DANH SÁCH CÂU HỎI

Câu 1: Làm sao để kinh doanh online hiệu quả hơn?

Câu 2: Chứng thư điện tử là gì? Chứng thực chữ ký điện tử là gì?

Câu 3: Làm gì để thanh toán online an toàn?

Câu 4: Cyber Monday là gì?

Câu 5: Kinh doanh theo mạng là gì?

Câu 6: Thanh toán điện tử là gì?

Câu 7: Vai trò của công nghệ đối với thương mại điện tử?

Câu 8: Ví điện tử Payoo là gì vậy?

Câu 9: Kiếm tiền qua thương mại điện tử ở Việt nam có an toàn không?

Câu 10: Phân Biệt Thương Mại Truyền Thống Với Thương Mại Điện Tử?

Câu 11:  Làm cách nào để bán hàng hiệu quả bằng facebook?

Câu 12: 10 trang web rao vặt nào nổi tiếng nhất việt nam hiện nay?

Câu 13:.Làm Thế Nào Để Kinh Doanh Online Hiệu Quả Trên Internet?

Câu 14: Thủ tục xin giấy phép hoạt động website xin ở đâu?

Câu 15: Giá CPC quảng cáo Adnetwork và CPC Google Adwords so với nhau thì như thế nào ? Cái nào kinh tế hơn?

Câu 16: Tăng traffic cho website – Marketing thế nào?

Câu 17: Chữ ký điện tử là gì?

Câu 18: Làm sao để đăng tin hiểu quả?

Câu 19: Email marketing là gì? Hoạt động marketing bằng email gồm mấy hình thức?

Câu 20: Có bao nhiêu loại hình quảng cáo Banner?

Câu 21: Quảng cáo trực tuyến VN đang ở đâu?

Câu 22: Mobile marketing là gì?

Câu 23: Đăng ký thương mại điện tử?

Câu 24: Tôi dự định lập một trang Web dạy học trực tuyến, xin hỏi thủ tục như thế nào?

Câu 25: Tôi có một trang web bán hàng online, bán hàng cá nhân. Các sản phẩm được lấy từ các nhà sản xuất trong nước. Như vậy tôi có phải đăng kí sàn thương mại điện tử không, thủ tục như thế nào?

Câu 26: Cho tôi hỏi hiện tại tôi đang làm thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH thương mại điện tử, bán hàng online nhưng không biết mã nghành nghề là gì?

Câu 27: Thương mại điện tử xuất hiện ở Việt Nam từ khi nào?

Câu 28: Các website thế hệ 1,2,3,4 là gì?

Câu 29: SEO khác SEM ở điểm nào?

Câu 30: Xuất bản điện tử là gì?

Câu 31: Phải thiết lập web site của mình như thế nào để chấp nhận các giao dịch thẻ tín dụng?

Câu 32: Thanh toán thẻ tín dụng là gì?

Câu 33: Séc điện tử là gì?

Câu 34: Thưa ông, rủi ro của việc sử dụng chữ ký số là gì?

Câu 35:  VDC cung cấp chứng thư số theo phương án nào? Bên được cung cấp chứng thư số có cần phải thay đổi gì trong hệ thống thông tin không? Có qui định nào về trách nhiệm của các bên khi có sự cố an ninh xảy ra?

Câu 36: Chữ ký số công cộng của một doanh nghiệp là như thế nào? Có phải chỉ giám đốc đại diện cho doanh nghiệp hay không? Mọi giao dịch sau này bất kỳ của nhân viên nào cũng phải dùng chữ ký này không? Chữ ký này sẽ được áp dụng rộng rãi cho cả nước phải không?

Câu 37: Xin cho biết chữ ký số sử dụng trong trường hợp nào? Sử dụng như thế nào? Có giá trị trong lĩnh vực nào?

Câu 38: Xin anh cho biết chữ kí số được áp dụng ở Việt Nam vào thời điểm nào, cho những ngành nào và cụ thể hơn nữa là có tác dụng gì trong hỗ trợ công việc?

Câu 39: Tôi có những thắc mắc như sau: Dịch vụ chứng thực chữ ký số áp dụng được áp dụng cho tất cả các cơ quan, doanh nghiệp hay chỉ áp dụng cho một số cơ quan đặc thù hoặc theo quy định của nhà nước. Cụ thể về công nghệ kỹ thuật của dịch vụ này, thời điểm chính thức triển khai áp dụng. Giá trị pháp lý của dịch vụ này?

Câu 40: Tiện ích của chữ ký số? Những doanh nghiệp hay cá nhân nào có thể sử dụng dịch vụ này?

Câu 41: Việc đăng kí chữ ký số được thực hiện như thế nào và việc đăng kí gồm những thủ tục ra sao? Liệu trong tương lai các doanh nghiệp tư nhân có được sử dụng dịch vụ này?

Câu 42: Thương mại điện tử ảnh hưởng đến việc phát triển bưu chính và công nghệ bưu chính như thế nào?

Câu 43: Làm thế nào để nhiều người biết đến website của mình?

Câu 44: Liệu bán hàng online có hiệu quả cho doanh nghiệp nhỏ hay không?

Câu 45: SSL là gì , SSL có liên quan gì với Certificate không?

Câu 46: Làm thế nào để các doanh nghiệp vn có thể tiếp cận với thương mại điện tử nhanh chóng ?

Câu 47: Điện toán đám mây là gì?

Câu 48: Làm thế nào để mua sắm online an toàn?

Câu 49: để tự bảo vệ an toàn khi mua sắm tại các website bán hàng thì cần làm gì?

Câu 50: Giao dịch trong thương mại điện tử có điểm gì khác với các loại hình giao dịch điện tử khác?

TRẢ LỜI

Câu 1: Làm sao để kinh doanh online hiệu quả hơn?

Buôn bán, trao đổi sản phẩm đang ngày càng khẳng định vị trí thống soái trên không gian ảo, khi mà mọi người đua nhau thiết lập các trang web thương mại điện tử và bổ sung chức năng mua sắm trực tuyến trên trang web của mình.

Mặc dù mức độ cạnh tranh ngày một gia tăng, hoạt động kinh doanh trực tuyến vẫn có thể đạt được những doanh số bán hàng ấn tượng, nếu bạn biết cách xúc tiến hiệu quả.

Xúc tiến e-business ngoại tuyến (offline).

1. Luôn đặt địa chỉ trang web trong các tiêu đề thư, danh thiếp và phần chữ ký ở cuối mỗi e-mail.

2. Nếu nhân viên của bạn mặc đồng phục, hãy in địa chỉ web trên bộ trang phục đó
để bất kỳ ai cũng nhìn thấy các quảng cáo trang web di động mọi nơi mọi lúc.

3. Đính kèm địa chỉ trang web vào tất cả các sản phẩm/dịch vụ khuyến mãi, quảng cáo Ví dụ như tách cà phê, áo thun, dây đeo chìa khoá….Các vật nhắc nhở hàng ngày như vậy sẽ thu hút mọi người ghé thăm trang web của bạn.

4. Hãy đưa địa chỉ trang web vào tất cả các bản thông cáo báo chí mà bạn gửi cho giới truyền thông. Một khi đã có sẵn trong các thông tin PR, địa chỉ trang web của bạn sẽ có nhiều khả năng xuất hiện tại các bài viết của giới báo chí về công ty bạn.

5. Đừng quên đặt địa chỉ web vào trong quảng cáo Trang vàng. Đây là một nơi mà mọi người sẽ xem thường xuyên.

6. Công ty bạn có sở hữu một vài chiếc xe riêng?
Hãy viết địa chỉ web lên thành xe con, hay xe tải chuyên dùng để giao nhận sản phẩm.

7. Bên cạnh việc in số điện thoại tổng đài miễn phí, hãy viết địa chỉ trang web của bạn vào cuối mỗi trang catalogue để các khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận cửa hàng trực tuyến của bạn.

Xúc tiến e-bussiness trực tuyến.

8. Tận dụng và tối ưu hoá lợi thế từ các công cụ tìm kiếm trực tuyến.

9. Trả tiền cho công cụ tìm kiếm để có nhiều khách hàng hơn.

10. Tổ chức cuộc thi để cho bất cứ ai đăng ký vào trang web của bạn hay đăng ký nhận các bản tin để có cơ hội giành được món quà miễn phí.

11. Hàng tuần gửi đi các bản tin qua e-mail cho các thành viên đăng ký, với nội dung là những lời khuyên và thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh hay công ty của họ. Bạn hãy nhớ để cho các đường dẫn quay về trang web của bạn.

12. Cung cấp một số nội dung miễn phí cho các trang web khác.
Đây là hành động có lợi cho cả hai bên: Các trang khác sẽ có được những bài viết miễn phí để quảng bá hình ảnh, trong khi bạn sẽ có thêm nhiều người ghé thăm trang web từ đường link mà bạn cung cấp, đồng thời tạo ra hình ảnh một chuyên gia thực thụ.

13. Gửi qua e-mail các bản tin xúc tiến kinh doanh được soạn thảo chuyên nghiệp và có trọng tâm hướng đến khách hàng. Hãy dành thời gian quan tâm tới nội dung và hình thức của e-mail: Bạn cần thông qua e-mail để đem lại một giá trị nào đó cho khách hàng, đồng thời không để nó trở thành thư rác.

14. Đề nghị các trang web khác (không phải các trang web cạnh tranh) đặt đường link của họ trong trang web của bạn và, ngược lại, bạn cũng đặt đường link của bạn trên web của họ.

15. Liên kết chặt chẽ với cộng đồng web để hàng trăm trang web có đường dẫn tới trang web của công ty bạn. Việc đó sẽ thu hút thêm người truy cập từ những trang web khác nhau có các nội dung liên quan.

16. Chủ động tham gia vào các diễn đàn, nhóm thảo luận trực tuyến, và luôn ghi địa chỉ web trong phần chữ ký ở bên dưới. (Mặc dù vậy, đừng gắng sức quảng bá để bán hàng. Đa số các nhóm thảo luận đều không tán thành những hành vi như vậy và sẽ nghĩ rằng bạn đang làm phiền cả nhóm).

17. Bất cứ khi nào một ai đó đặt hàng sản phẩm/dịch vụ của bạn trên trang web, hãy gửi kèm cho họ một bộ catalogue hoàn chỉnh để họ quay trở lại với trang web trong các lần tiếp theo.

18. Động viên những người ghé thăm trang web của bạn cho biết ý kiến về các kỹ thuật tiếp thị khác nhau, qua đó giúp bạn cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh trực tuyến.

19. Bạn không biết chắc các khách hàng muốn gì? Hãy thử một vài cuộc thăm dò trực tuyến nhằm tìm hiểu về sở thích, nhu cầu và quan điểm đánh giá của họ về trang web của bạn.

20. Khi xây dựng các chương trình quảng cáo, bạn cần tìm hiểu thật kỹ về đối tượng mà quảng cáo nhắm đến, mục tiêu của chiến dịch quảng cáo, và cần sử dụng yếu tố sáng tạo nào để mọi người nhắp chuột vào đó, chứ không bỏ đi.

Có thể nói, sự xuất hiện của các hoạt động kinh doanh trực tuyến đem lại nhiều cơ hội mới cho cả công ty và các khách hàng nhờ những lợi thế mà không một phương thức kinh doanh nào khác có được, đó là tốc độ, sự thuận tiện và đơn giản. Giữa một “rừng” những cái tên công ty, trang web B2B, bạn phải thật sự nổi bật và được nhiều người biết đến và nhớ đến khi họ nghĩ đến hình thức mua bán trực tuyến. Chỉ khi đó, bạn mới có thể nghĩ đến thành công thật sự trong không gian ảo này.

Câu 2: Chứng thư điện tử là gì? Chứng thực chữ ký điện tử là gì?

Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.

Câu 3: Làm gì để thanh toán online an toàn?

Trước hết, chúng ta cần phải bảo mật thông tin cá nhân của mình một cách chặt chẽ, lựa chọn giao dịch trên các trang web tin tưởng. Hai là chúng ta có thể bảo vệ các thiết bị giao dịch của mình khỏi các phần mềm độc hại thông qua cài đặt phần mềm bảo mật. Đặc biệt, mỗi khi mất số điện thoại hay mất thẻ ngân hàng, người dùng cần báo ngay cho nhà mạng hoặc ngân hàng để khóa tài khoản của mình lại. Việc lựa chọn thanh toán qua các cổng thanh toán hiện đại, uy tín, đáp ứng chuẩn bảo mật quốc tế PCI DSS cũng là một lựa chọn an toàn cho người dùng”.

Câu 4: Cyber Monday là ngày gì?

Cyber Monday (ngoài ra còn có Cyber Tuesday, Cyber Wednesday hay Cyber Week,…) là chương trình khuyến mãi nối tiếp Black Friday (ngày mua sắm sau Lễ Tạ ơn ở Mỹ), khởi động cho mùa cao điểm mua sắm trực tuyến tại Hoa Kỳ dịp Giáng sinh. Black Friday gắn liền với hình thức mua sắm truyền thống, trong đó Cyber Monday là đặc trưng của mua sắm online, khi các giao dịch được thực hiện chủ yếu thông qua Internet.

Shop.org, một trang web thuộc hiệp hội thương mại National Retail Federation của Hoa Kỳ đưa ra cụm từ “Cyber Monday” lần đầu tiên vào mùa mua sắm 2005. Theo Scott Silverman, người đứng đầu Shop.org, thống kê cho thấy 77% các trang web thương mại điện tử cho biết các giao dịch gia tăng đáng kể vào ngày thứ Hai đầu tiên sau Lễ Tạ ơn năm 2004. Cuối tháng 11 năm 2005, công ty thống kê về thương mại điện tử ComScore Networks cho biết khoản tiền người Mỹ chi tiêu trong giao dịch điện tử vào ngày Cyber Monday là 485 triệu USD, tăng 26% so với cùng kì năm trước. Ngoài ra, theo Akamai Technologies thì lượng truy cập các trang web thương mại điện tử vào ngày này cũng tăng 35% so với cùng kỳ năm trước đó.

Câu 5: Kinh doanh theo mạng là gì?

Trong KDTM, người ta thường nói nhiều về luân lý, nhân cách, ý chí. còn trong hình tháp ảo người ta thường đưa ra những lời hứa hẹn làm giàu nhanh và dễ dàng. Có nhiều công ty lợi dụng hình thức KDTM để che đậy hình tháp ảo của mình một cách tinh vi, ở đây chúng ta cần tỉnh táo để phân biệt giữa thật và giả. Trước khi bắt tay tham gia vào một công ty KDTM nào, để phân biệt giữa công ty KDTM thật và công ty ảo bạn cần phải xem xét những khía cạnh sau:

1a. Đóng góp bắt buộc ngay lần đầu tiên vào công ty là bao nhiêu?
Nếu cao hơn 2 triệu đồng thì bạn phải cẩn thận. Tuy nhiên có nhiều công ty kinh doanh những mặt hàng cao như hàng điện tử, bảo hiểm. khi đó cần xem xét tiếp khía cạnh thứ hai.

1b. Bạn sẽ nhận được hàng có giá trị như thế nào từ số tiền bạn bỏ ra?
Nếu bỏ tiền ra chỉ để được tham gia vào công việc mặc dù sản phẩm có giá trị rất thấp, không tương xứng với đồng tiền bỏ ra thì đó là hình tháp ảo. Nếu hàng bạn nhận được không thể bán được ra thị trường thì đó không phải là hàng đúng nghĩa và bạn bị rơi vào hình tháp ảo.

1c. Bạn bán được hàng của mình trên thị trường với giá bao nhiêu?
Nếu bạn mua hàng để tham gia vào công ty KDTM sau đó đem hàng đó bán ra thị trường nhưng thị trường chỉ chấp nhận với giá thấp hơn giá mua sỉ tại công ty, tức là bạn không thể thu lại được số tiền bạn đã bỏ ra thì có nghĩa bạn đang tham gia vào công ty hình tháp ảo.

1d. Có ai tham gia mạng lưới chỉ để sử dụng hàng, không với mục đích kinh doanh không?
Nếu có thì đó là việc bình thường, còn nếu mạng lưới toàn những người mua hàng không với mục đích sử dụng thật sự mà chỉ để lĩnh hoa hồng thì đó là hình tháp ảo.

1e. Tiền hoa hồng lấy từ đâu ra?
Đây là câu hỏi rất quan trọng. Tiền hoa hồng chỉ có thể có khi hàng được bán đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, lúc mà người tiêu dùng bỏ tiền ra để mua sản phẩm tương xứng với đồng tiền của họ. Nếu khác đi thì đó là hình tháp ảo.

1f. Tính dân chủ trong doanh nghiệp?
Trong chính sách hoa hồng phải nói lên được việc bạn vào sau vẫn có thể có thu nhập cao hơn người vào trước nếu bạn cố gắng và nỗ lực nhiều hơn, ngược lại thì đó là hình tháp ảo. Có những sơ đồ mà người vào trước mời gọi người khác tham gia, khi mạng lưới phát triển ra, sau đó không cần làm gì cả nhưng hàng tháng vẫn được nhận hoa hồng, đó chính là những công ty kinh doanh ảo.

KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM :

Hiện nay tại thị trường Việt Nam đang có một số công ty kinh doanh mạng đang hoạt động như:
• Tân hy vọng: Phân phối máy điện từ, nồi áp suất. của Đài Loan
• Ánh Sáng : phân phối thực phẩm của Trung Quốc và bếp điện từ của Đài Loan
• Vision: phân phối thực phẩm dinh dưỡng của Pháp
• Simi: phát triển học viên Anh ngữ
• Fimex: phân phối các sản phẩm tiêu dùng của Trung Quốc
• Lý khoa: phân phối nước đông trùng thảo dược của Trung quốc
• Hà khoa: phân phối bếp điện từ và máy nghiền đậu của trung quốc
• Việt AM: phân phối máy Ion của Việt Nam
• Oriflame: phân phối mỹ phẩm của Thụy điển
• Lô Hội: phân phối sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng và mỹ phẩm của Mỹ
• Khang Phú Đạt: Phân phối máy sóng điện từ của Trung Quốc.
• TAHITIAN NONI : MỘT TẬP ĐOÀN RẤT LỚN CỦA MỸ PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM TỪ TRÁI NONI RẤT HIỆU QUẢ TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE CÙNG VỚI MỘT CHÍNH SÁCH KINH DOANH GIÚP MỌI NGƯỜI THĂNG TIẾN VÀ TẠO DỰNG SỰ NGHIỆP NHANH.
– Và còn rất nhiều công ty khác…………..

Tới đây khi luật kinh doanh theo mạng được chấp thuận ở Việt Nam giống như ở nhiều nước trên thế giới thì sẽ có rất nhiều các công ty KDTM trên thế giới với đủ các loại sản phẩm, dịch vụ bước chân vào thị trường Việt nam.

Câu 6: Thanh toán điện tử là gì?

Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán tiếnhành trên môi trường internet, thông qua hệ thống thanh toán điện tử người sử dụng mạng có thể tiến hành các hoạt động thanh toán, chi trả, chuyển tiền, …

Thanh toán điện tửđược sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các siêu thị ảo và thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc thanh toán, thì hệ thống máy chủ của siêu thị phải có được phầm mềm thanh toán trong website của mình.

Câu 7: Vai trò của công nghệ đối với thương mại điện tử?

“Thương mại điện tử là hệ quả tất yếu của sự phát triển kĩ thuật số hóa và công nghệ thông tin mà trước hết là kỹ thuật máy tính điện tử. Vì thế, hạ tầng cơ sở thông tin vững chắc đóng 1 vai trò ko thể thiếu trong việc phát triển thương mại điện tử. Công nghệ và TMĐT có mối quan hệ tương hỗ với nhau: các cơ sở kỹ thuật của công nghệ thông tin là nền tảng để phát triển TMĐT, và TMĐT cũng tác động trở lại và thúc đẩy công nghệ phát triển mạnh hơn,TMĐT tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hóa, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, nếu ko nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hóa thì sau khoảng một thập kỷ nữa các nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn.Khía cạnh này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển mà các nước chưa công nghiệp hóa cần chú ý, vì nếu sớm chuyển sang kinh tế số hóa, thì một nước đang phát triển có thể tạo ra một bước nhay vọt có thể tiến kịp các nước đã đi trước trong một thời gian ngắn hơn

Câu 8:  Ví điện tử Payoo là hình thức gì?

Ví điện tử Payoo là một tài khoản điện tử, có chức năng như một chiếc Ví tiền trong thế giới Internet nhằm hỗ trợ người dùng mua – bán – giao dịch tại các trang web thương mại điện tử và tại các cộng đồng mạng có hoạt động thanh toán hoặc trả phí.

Nói cách khác, Ví điện tử Payoo là một “Chiếc Ví thật trong thế giới Số” cho phép các công dân thời đại Số có thể giao dịch – mua bán – trao đổi trực tuyến một cách tiện lợi và an toàn.

Đối với người dùng cá nhân, Ví điện tử Payoo là một giải pháp toàn diện cho phép họ dùng tiền trong Ví mua sắm và đặt cọc hàng hóa trên mạng; trả phí các dịch vụ giải trí trực tuyến; đóng phí thành viên thường niên… Ví điện tử Payoo đồng thời cho phép chủ sở hữu chuyển tiền đến các Ví điện tử Payoo khác và rút tiền từ Ví xuống tài khoản ngân hàng.

Đối với doanh nghiệp, Ví điện tử Payoo đóng vai trò đơn vị trung gian hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử: mở rộng các hình thức thanh toán bảo đảm; kết nối doanh nghiệp với cộng đồng người dùng có xác thực và liên kết các doanh nghiệp với nhau nhằm từng bước gỡ bỏ những rào cản thường gặp trong kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam.

Ví điện tử Payoo là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến Cộng đồng Việt – VietUnion, công ty thành viên của Tập đoàn Đầu tư Sài Gòn – Saigon Invest Group (SGI).

Câu 9: Kiếm tiền qua thương mại điện tử ở Việt nam có an toàn không?

Thương mại điện tử là lĩnh vực rất mới ở VN. Hiện nay ở VN chưa có luật để điều chỉnh,phán quyết khi có tranh chấp. Vì vậy mức độ rủi ro rất cao.

Ngay trong các lĩnh vực kinh doanh truyền thống cũng không an toàn tuyệt đối. Nếu bạn không có kinh nghiệm thương trường, rất dễ bị lừa. Những người làm kinh doanh thường chấp nhận một mức độ rủi ro nào đó do chính họ tự đặt ra và chấp nhận “học phí” để tích lũy kinh nghiệm.

Câu 10: Phân Biệt Thương Mại Truyền Thống Với Thương Mại Điện Tử

Hoạt động thương mại truyền thống đầu tiên xuất hiện khi các cụ tổ của chúng ta quyết định quan tâm đến các hoạt động hàng ngày của mình. Mỗi gia đình thay vì trồng cấy để thu hoạch, săn bắn để lấy thịt, tạo ra các công cụ sản xuất… để phát triển và hoàn thiện từng kỹ năng trên rồi trao đổi sản phẩm của mình lấy các sản phẩm cần thiết khác. Thí dụ một gia đình sản xuất công cụ có thể đổ công cụ lấy ngũ cốc từ gia đình sản xuất ngũ cốc. Dần dần việc đổi chác dẫn đến việc sử dụng tiền tệ làm cho việc giao dịch trở nên dễ dàng hơn, tuy nhiên thương mại cơ bản giống nhau về mặt cơ học. Mỗt thành viên trong xã hội tạo ra được một số thứ mà một thành viên khác trong xã hội đó cần. Thương mại hoặc là làm kinh doanh, là thoả thuận trao đổi các đối tượng có giá trị hoặc các dịch vụ giữa các bên (ít nhất là 2 bên) và gồm các hoạt động mà mỗi bên phải đảm nhận để hoàn thành việc giao dịch.

TMĐT là hoạt động thương mại sử dụng phương thức truyền số liệu điện tử để thực hiện hoặc xử lý quá trình kinh doanh. Trong nhiều thập kỷ nay các công ty đã sử dụng rất nhiều công cụ truyền thông điện tử để chỉ dẫn các giao dịch kinh doanh khác nhau. Ngân hàng dùng EFTs để chuyển tiền của khách hàng trên khắp thế giới, các doanh nghiệp thì sử dụng EDI để đặt hàng và gửi các hoá đơn, những người bán lẻ dùng quảng cáo trên TV để thu thập các đơn đặt hàng bằng điện thoại… Một số người dùng cụm từ thương mại Internet để định nghĩa cho TMĐT, nghĩa là dùng Internet hoặc Web như là bộ phận trung gian trong việc chuyển giao số liệu của nó. Ngay từ khi cụm từ này còn là quá mới thì đôi khi các doanh nghiệp và người dân thường dùng nó theo nhiều nghĩa khác nhau. Thí dụ như IBM đã định nghĩa TMĐT là “quá trình thay đổi kinh doanh chủ yếu qua việc sử dụng các công nghệ Internet”. ở đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho bạn làm như thế nào để sử dụng các công cụ chuyển giao số liệu điện tử, những công cụ cơ bản này là một phần của Web và Internet, để cải tạo quá trình tồn tại của việc kinh doanh và xác định các cơ hội kinh doanh mới. Vai trò quan trọng của TMĐT là phải hiểu được cách làm cho các công ty sử dụng nó chấp nhận sự thay đổi. Trong nhiều trường hợp thì các quá trình kinh doanh theo truyền thống rất có được hiệu quả nhưng lại không thể thực hiện được nhờ vào các công nghệ. Các sản phẩm mà người kinh doanh muốn được chạm vào, ngửi thấy hay kiểm tra trực tiếp thì khó có thể bán qua TMĐT.

Khách hàng có thể không sẵn sàng mua các loại quần áo thời trang cao cấp và các loại thực phẩm dễ bị hỏng nếu như họ không thể kiểm tra trực tiếp trước khi đồng ý mua. Những người bán lẻ có rất nhiều năm kinh nghiệm trong việc tạo ra môi trường thương mại truyền thống có thể thuyết phục được khách hàng đến mua. Sự kết hợp này bao gồm việc thiết kế quầy hàng, bày hàng và kiến thức thể hiện sản phẩm được gọi là buôn bán. Rất nhiều người bán hàng đã phát triển được kỹ năng nhận biết nhu cầu của người tiêu dùng và tìm các sản phẩm hoặc các dịch vụ phù hợp với các nhu cầu đó. Nghệ thuật của việc kinh doanh đó khó có thể thực hiện qua các kết nối điện tử. Các nhãn hàng hoá và sản phẩm như sách hoặc đĩa CD  thì lại có thể dễ dàng sử dụng TMĐT để bán, bởi một bản sao của một cuốn sách mới cũng giống như các bản sao khác, và bởi vì người tiêu dùng không quan tâm tới vấn đề sức khoẻ, tính tươi mới, hay các chất lượng khác, họ sẵn sàng đặt một đầu sách mà không cần kiểm tra cụ thể bản sao mà họ sẽ nhận được.

Câu 11: Làm thể nào để bán hàng hiệu quả bằng facebook?

Tăng cường sử dụng hình ảnh

Để bán được hàng nhờ Facebook, đầu tiên bên bán phải thu hút được khách hàng. Theo khảo sát của HubSpot, hình ảnh được đăng tải trên Facebook thu hút nhiều lượt truy cập hơn những bài hoặc trạng thái bằng chữ thông thường. Cụ thể, lượt thích và bình luận vào ảnh sẽ tăng lần lượt 53% – 104% so với nội dung thể hiện bằng chữ.

Thổi hồn vào sản phẩm

Điều thứ 2 mà bạn cần phải nhớ đó là việc thổi hồn vào cho sản phẩm. Hay nói cách khác, bạn cần sáng tạo để  kể những câu chuyện về cuộc sống xung quanh sản phẩm được bày bán. Người bán nên hiểu rằng, nếu lúc nào lên Facebook cũng chỉ đăng tải trực tiếp sản phẩm và chào bán sẽ làm khách cảm thấy khó chịu và nhàm chán. Cách làm thông minh hơn đó là bạn phải biết đặt sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn vào trong những câu chuyện của đời sống thường ngày, tư vấn cho người tiêu dùng rõ hơn về hàng hóa. Việc làm này sẽ làm cho sản phẩm của bạn trở nên hấp dẫn hơn, sinh động hơn trong con mắt của khách hàng.

Sáng tạo trong ghép ảnh sản phẩm

Hàng dãy dài ảnh sản phẩm đăng lên Facebook chỉ là những hình nhàm chán sẽ khiến khách hàng cảm thấy đơn điệu. Lúc này bạn nên thử tìm cách phối hợp những ảnh sản phẩm lại thành một ảnh chủ đề. Đây cũng là một hình thức sáng tạo giúp khách hàng quan sát được sản phẩm dưới nhiều góc khác nhau.

Tổ chức cuộc thi kèm giải thưởng

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 42% người tiêu dùng thích những thương hiệu trên Facebook thường xuyên cung cấp phiếu mua hàng khuyến mại hoặc thẻ giảm giá.

Một ví dụ là Coca Cola, hãng đồ uống lớn cũng phải chú ý tới việc tổ chức những cuộc thi nho nhỏ kèm phần thưởng thú vị để kích thích và tương tác với người tiêu dùng trên Facebook. Kết quả là họ thu được 1.329 lượt thích và 994 bình luận chỉ sau 2 ngày.

Tung các chương trình khuyến mại thời gian ngắn

Tung ra những chương trình khuyến mại đi kèm trong khoảng thời gian ngắn nhất định trên Facebook là cách làm hiệu quả và thu hút người xem rất lớn. Động lực mạnh mẽ hối thúc khách hàng chính là thời hạn của khuyến mại vì tâm lý họ sẽ cảm thấy tiếc nuối nếu không tham gia đợt khuyến mại này. Hiệu quả của việc khuyến mại có thời hạn ngắn này sẽ cao hơn rất nhiều những khuyến mại chung chung.

Nhiều website thương mại điện tử còn mở rộng hình thức này bằng cách đưa ra những khuyến mại kèm với một lượng mua tối thiểu, giới hạn. Thủ thuật này cũng rất hay vì không làm bên bán lãng phí những đợt khuyến mại chỉ mang tính chất “cho không, biếu không”.

Câu 12: 10 trang web rao vặt nào nổi tiếng nhất việt nam hiện nay?

01.Vatgia.com

02. Webmuaban.vn
03. 5giay.vn – mua bán rao vặt hàng tốt
04. Wvn.vn RaoVat.vn
05. Now.vn
06. Enbac.com
07. 123mua.vn
08. chodientu.vn
09. Muaban.net
10. Tinhte.vn

Câu 13: Làm Thế Nào Để Kinh Doanh Online Hiệu Quả Trên Internet

Mình nghĩ là cần phải có 1 chiến lược cụ thể, một mô hình hiệu quả cho kinh doanh, nhất là kinh doanh trên mạng.

Hiện tại đã có rất nhiều người đang kinh doanh trên mạng, và đây đang là một thị trường rất tiềm năng nhưng ngày càng cạnh tranh khó.

Đợt rồi mình có tìm hiểu tại sao hiện nay muaban.net, chodientu, zing, … lại đang dẫn đầu thị trường của mình.

Và mình thấy rằng đằng sau nó là cả một hệ thống các website, rất nhiều các website để đẩy hệ thống nên, mình thấy đây là 1 cách rất hiệu quả. Các bạn nên tìm hiểu thêm nhé

Câu 14: Thủ tục xin giấy phép hoạt động website xin ở đâu?

Theo nghị định 97/2008/NĐ- CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, Các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, các pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam muốn cung cấp thông tin trên mạng Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet phải làm thủ tục xin phép gửi Bộ VH-TT. Hình thức xử phạt vi phạm cho việc website hoạt động không phép trong khung từ 10 đến 30 triệu đồng.

Những thông tin cơ bản để bạn tham khảo trước khi quyết định.

Hồ sơ xin cấp phép bao gồm:
– Đơn xin cấp phép thành lập website.
– Đề án về việc thành lập website.
– Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc sở VH-TT của các địa phương đối với các doanh nghiệp được sở KH-ĐT tại các tỉnh, TP cấp đăng ký.
– Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm.
– Bản sao giấy phép ĐKKD của đơn vị đứng tên xin phép.
– Bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính của website.
– Giấy chứng nhận tên miền
Sau khi nộp hồ sơ, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giải quyết việc cấp phép. Trường hợp không cấp phép. Bộ cũng trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Câu 15: Giá CPC quảng cáo Adnetwork và CPC Google Adwords so với nhau thì như thế nào? Cái nào kinh tế hơn ?

Cũng không thể so sánh cụ thể được bạn à.

Bên mình đang làm cả hai hình thức này :

– CPC Adnetwork giá cao hơn tuy nhiên có nhiều lợi thế hình thức chạy, hệ thống website….

– CPC Google, phù hợp chạy với các sản phẩm tiêu dùng,

Hichic, khó nói lắm.

16. Tăng traffic cho website – Marketing thế nào ?

Để tăng traffic, tăng sự hiện diện và quản bá website ( nói rộng ra làm e-marketing) của một website ngoài những hình thức như banner ads, banner exchange, link exchange, mua keyword viết bài trên các forum, rồi pr trên các trang báo điện tử… thì hẳn nhiên thứ hạng website của bạn không thể tăng thêm được bao nhiêu cả, có chăng đây chỉ là hình thức dùng để quảng bá thương hiệu hoặc khẳng định thương hiệu mà thôi ( ví dụ như nếu bạn đặt banner trên vietnamnet, vnexpress thì hẳn công ty bạn phải là đại gia rồi và theo thống kê chúng tôi biết được để đặt banner trên những website loại này phải mất khoảng 20-60 triệu/tháng nhưng số lượng click vào mỗi banner khoảng dưới 200-500click/tháng, mặt khác số lượng khách mua hàng sau những lần click này là không có cơ sở kiểm chứng, vậy lên những công ty đặt banner trên những website nổi tiếng thì chỉ mang tính hình thức và đánh bóng thương hiệu, không mang nhiều lợi nhuận về mặt Sale lắm, tuy nhiên thế giới internet rộng lớn vô cùng mặt khác không phải ai cũng cũng click vào những banner để tìm kiếm sản phẩm mình cần vậy lên lúc này các công cụ tìm kiếm mới phát huy tác dụng tối ưu, tôi lấy ví dụ vào website bạn

Website của bạn về chứng khoán và một số dịch vụ chứng khoán vấn đề đặt ra là làm sao để các công cụ tìm kiếm hiểu website bạn làm về chứng khoán và các dịch vụ chứng khoán chứ không phải là một website có những nội dung tầm thường và chẳng bao giờ updates điều này dĩ nhiên là có thể làm được mà ngược lại còn khá là dễ dàng sau đây tôi liện kê một loạt biện pháp, bạn cứ tự suy ngẫm mà vò đầu bứt tai:

1. Tìm Kiếm Các Từ Khoá Thông Dụng
2. Tạo một domain thân thiện với các công cụ tìm kiếm
3. Xây dựng nội dung cơ bản rõ ràng
4. Thiết kế web và nội dung
5. Sử dụng các tiêu đề (header)
6. Sử dụng chữ (text) thay vì hình ảnh
7. Cách đặt các từ khoá quan trọng trên website
8. Không nên lạm dụng các từ khoá quan trọng
9. Sử dụng các menu một cách thống nhất
10. Tạo Sơ Đồ Website (Site Map)
11. Đăng ký website vào danh bạ của trang web tìm kiếm
12. Đặt Link Website của bạn trên các trang web khác
13. Kiểm tra những web nào có đường link tới trang web
14. Sử dụng Meta Tags
15. Xem xét website dưới góc độ của công cụ tìm kiếm

Tuy nhiên bạn đừng dại dột mà áp dụng một lo một lốc những quy tắc phức tạp này mà thêm đau đầu mà lại mệt mỏi, thực tế mình biết chỉ cần áp dụng một vài công thức đơn giản trong một loạt công thức trên là bạn đã có một website cực kỳ linh hoạt và rất dễ được biết tới trên mạng internet rồi, điều quan trọng bạn phải nắm rõ ưu và nhược điểm của từng công thức để làm cho tốt mà thôi

Câu 17: Chữ ký điện tử là gì?

Về hiểu thì em hiểu như sau Cái này nếu ngắn gọn thì nó là Các giải pháp quảng cáo trực tuyến – digital signage thực chất cái này là 1 hay nhiều cái màn hình được nối vào server và toàn bộ hệ thống digital Signage là 1 hệ thống mạng máy tính được thiết kế trên nền tảng bộ vi xử lý RISC sử dụng phần mềm nhúng mã nguồn mở LINUX với nhiều tính năng tiên tiến. Mỗi player box có thể cung cấp nội dung cho 1 LCD hoặc một vài LCD tùy nhu cầu lắp đặt (thông qua bộ Video Spilter). Tất cả các PLAYER BOX đều kết nối với hệ thống SERVER trung tâm qua các phương thức truyền thông khác nhau như LAN, WAN, ADSL, leaseline… với giao thức TCP/IP.

Việc cập nhật nội dung cho các Player box rất dễ dàng và thuận tiện thông qua mạng internet rộng khắp, ta chỉ cần sử dụng một máy tính có kết nối internet, dùng trình duyệt web log in vào trang chủ điều khiển của server và tiến hành cập nhật nội dung cũng như quản lí các Player box

Các thiết bị Player box được viết trên nền tảng hệ điều hành nhúng Linux mã nguồn mở nên không mất phí bản quyền và ngăn chặn các hoạt động xâm hại bên ngoài như hacker, ta chỉ cần kết nối thiết bị vào mạng internet, Hệ thống server sẽ tìm thấy thiết bị và quản lí nó

Đặc điểm chính:

  • Cập nhật nội dung thông qua internet
  • Hỗ trợ các định dạng như Wmv, JPEG, BMP
  • Hỗ trợ biên soạn 3 khung thông tin trên một màn hình hiện thị gồm: 1 khung cho Video Spot ( .wmv), 1 khung ảnh( chuẩn JPG, BMP) cho promotin và 1 khung cho chữ dạng scrolltext. với nhiều layout khác nhau
  • Hỗ trợ xoay ngang, dọc
  • Cho phép tạo các lịch phát với các nội dung khác nhau cho từng màn hình hiện thị,
  • Tự động phát các nội dung được biên soạn theo lịch trình và tự động phát sau khi cấp ngồn điện trở lại,
  • Tự động kiểm tra và nhận các lệnh đã gửi từ trung tâm(server) trên nền ADSL/Internet.
  • Report báo cáo toàn bộ hoạt động của Player box,
  • Hoạt động ổn định 24/7
  • Quá trình cập nhật dữ liệu “ngầm”, vừa hiển thiij nôi dung vừa cập nhật dữ liệu đồng thời

Hình minh họa

Ứng dụng Digital Signage ngày nay rất rộng rãi:

* Hệ thống Siêu thị, của hàng: cập nhật các chương trình khuyến mãi kịp thời đến với khách hàng, dịch vụ quảng cáo
* Nhà Hàng, Coffee Shop: cập nhật thực đơn thay đổi hàng ngày, các chương trình “Happy Hour”
* Rạp chiếu phim, nhà hát: cập nhật lịch chiếu, trailer, thông tin diễn viên, hậu trường..
* Nhà Ga, sân bay: hiển thị, cập nhật hành trình đi tàu, giờ đến giờ đi, quảng cáo….

Câu 18: Làm sao để đăng tin hiểu quả?

Có bạn nói với tôi rằng, cậu ấy đã sử dụng phần mềm đăng tin tự động, đăng ký và thực hiện đăng tin lên hàng nghìn diễn đàn, tại sao vẫn không thấy hiệu quả gì? Theo tôi, nhiều chưa hẳn là tốt. Các bạn đừng nên lãng phí thời gian và tiền bạc vào các phần mềm “xả rác mạng” này làm gì. Bạn cứ hình dung việc đăng tin rao vặt trên mạng cũng giống như việc đi phát tờ rơi ngoài đời, nó chỉ khác nhau ở chỗ người đọc không thể xé, bỏ sọt rác… tờ rơi của bạn. Nếu bạn phát 1 triệu tờ rơi nhưng người nhận không phải là khách hàng tiềm năng của bạn, thì cũng không ai mua hàng của bạn đâu.

Vậy nên tôi viết bài này để hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện đối với một trường hợp cụ thể, bạn có thể đọc và tự luận ra cách áp dụng riêng cho mình.

Tôi lấy ví dụ: Bạn chuyên cho vay tín chấp Prudential, bạn muốn đăng tin rao vặt để tìm kiếm khách hàng cần vay tín chấp Prudential.

A. ĐĂNG TIN RAO VẶT LÊN TOP GOOGLE

Việc đăng tin rao vặt lên TOP thực ra là việc làm SEO một url trên website của người khác lên TOP Google. Tôi xin nói qua một vài điểm thuận lợi và hạn chế của tin rao vặt:

Thuận lợi: Bạn không cần có website, người ta đã nghiên cứu và tối ưu cơ bản, website đã có uy tín với Google nên nội dung sớm được index và được đánh giá cao.

Hạn chế: Phải cạnh tranh với nhiều tin rao vặt khác, đầu tư tiền của, công sức vào website người khác, không chủ động, chịu thiệt thòi vì bị các tin quảng cáo xếp trên.

Bạn có thể sử dụng Google keyword tool để nghiên cứu các từ khóa mà người dùng thường hay search, ví dụ ở đây tôi chọn từ khóa cho vay tin chap prudential. Bạn không nên lựa chọn quá nhiều từ khóa làm mục tiêu cho một tin rao vặt, chỉ nên lựa chọn khoảng vài từ tiềm năng nhất.

Sau khi lựa chọn từ khóa chính cho tin rao vặt, bạn thực hiện các bước sau đây:

1. Bạn chọn tiêu đề tin rao vặt sao cho từ khóa cho vay tin chap prudential xuất hiện trong tiêu đề, nếu lặp lại dc 1 đến 2 lần thì càng tốt. VD:

Cho vay tin chap Prudential, cho vay tín chấp Prudential không tốn phí với thủ tục đơn giản

Lặp lại nhưng không nên lặp lại nguyên cụm từ, mà phải khéo léo sử dụng các biến thể. Về quy cách title bạn có thể tham khảo thêm ở bài viết: Tối ưu Onpage (SEO Onpage) – các yếu tố kỹ thuật cơ bản

2. Nếu website đó cho phép bạn thiết lập các thẻ meta description, meta keywords thì bạn cần thiết lập như sau:

– Description: Viết một đoạn giới thiệu ngắn về chủ đề chính của tin rao vặt, khoảng tầm 150 ký tự. (Đoạn tóm tắt)

– Keywords: Đơn giản và hiệu quả nhất bạn thiết lập như sau

cho, vay, tín, chấp, prudential

3. Soạn nội dung:

– Nội dung cực kỳ quan trọng, vì vậy bạn cần đầu tư công phu, không nên soạn nội dung cẩu thả, nó vừa giúp máy tìm kiếm đánh giá cao, vừa giúp người đọc cảm thấy được tôn trọng.

– Đoạn đầu tiên của nội dung rất quan trọng, bạn cần khéo léo cho từ khóa vào.

– Trong nội dung trang, bạn nên lặp lại cụm từ khóa cho vay tin chap prudential ít nhất 4-5 lần (Mật độ từ khóa khoảng 3-5% nội dung page)

– Mật độ từ khóa phải đều (Không nền dồn từ khóa xếp gần nhau quá)

– Bạn cần bôi đậm hoặc in nghiêng từ khóa xuất hiện trong nội dung

– Nếu page có hình ảnh, bạn cần phải tạo thẻ alt cho hình ảnh với nội dung chứa từ khóa cho vay tin chap prudential

4. Trong phần nội dung, những nơi có từ khóa bạn cần tạo link nội bộ cho url bạn làm SEO.

5. Sau khi làm các thứ cơ bản trên xong, bạn post url của tin rao vặt lên các social bookmarking (linkhay.com, digg.com …), các social networking (facebook, twister…) để tạo các liên kết trở lại tin rao vặt.

Bạn có thể tham gia thảo luận ở các diễn đàn, blog … rồi để lại backlink ở chữ ký, trong nội dung liên kết tới tin rao vặt. Khuyến khích, nhờ bạn bè đặt link tin rao vặt lên web của họ.

Bạn có thể copy nội dung tin rao vặt trên trang mà bạn làm trang chính để đăng lại trên các trang khác, nhớ ở dưới ghi rõ nguồn trích từ link gốc.

6. Chú ý: Khi bạn chọn website để đăng tin rao vặt chính, bạn nên chọn các website mà nội dung tin rao vặtxuất hiện ngay trước mặt người xem, tránh các trang có nhiều quảng cáo rối rắm, các trang ưu tiên cho các tin trả tiền xếp trên nội dung rao vặt của bạn.

Khi tin rao vặt của bạn xếp TOP đầu kết quả tìm kiếm Google với các từ khóa tiềm năng, khách hàng có nhu cầu vay vốn tín chấp Prudential, họ vào Google để tìm thông tin và thấy bạn. Bản thân họ đã có sẵn nhu cầu nên khi họ tìm thấy thông tin, xác suất họ liên lạc và trở thành khách hàng của bạn sẽ rất cao.

B. ĐĂNG TIN RAO VẶT NỔI BẬT

Ngoài việc đăng tin lên TOP google, bạn có thể trả tiền để được ưu tiên hiển thị. Ví dụ như ở vật giá, bạn có thể đăng tin VIP, siêu VIP … Ở các diễn đàn cũng có các hình thức ưu tiên được dán tin rao vặt ở trên đầu các chuyên mục …

Bạn nên ưu tiên đăng tin lên các website, diễn đàn liên quan đến lĩnh vực của bạn, những nơi mà người cần vay tín chấp (khách hàng tiềm năng) hay lui tới.

Vài kinh nghiệm chia sẽ, rất mong nó sẽ giúp được bạn trong việc kinh doanh của mình.

Câu 19: Email marketing là gì? Hoạt động marketing bằng email gồm mấy hình thức?

Marketing bằng email là một hình thức mà người marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ.

Hoạt động marketing bằng email gồm 2 hình thức:
* Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email), đây là hình thức hiệu quả nhất.
* Email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email – UCE) còn gọi là Spam. Đây là hai hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet.

Câu 20: Có bao nhiêu loại hình quảng cáo Banner?

Một số hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến

Khách hàng quảng cáo có thể chọn các cách trả phí cho các nhà cung cấp dịch vụ, thông thường là các trang tìm kiếm (search engine), các trang web có lượng người truy cập cao hoặc nhắm đến khách hàng truy cập đặc thù.

Thông thường, các nhà cung cấp những gói sản phẩm và dịch vụ theo các cách tính phí: theo số lần hiển thị; theo số lần nhấp chuột; theo số lần hiển thị và nhấp chuột; tính phí trọn gói. Hai hình thức phổ biến để tính hiệu quả quảng cáo hiện nay là trả phí theo tổng số lần truyền phát quảng cáo (CPM-Cost per Impression – trả tiền cho một ngàn lần truyền phát quảng cáo), hoặc trả tiền khi có người truy cập vào dòng quảng cáo (CPC-Cost per Click/PPC – Pay per Click – trả tiền cho mỗi cú nhấp chuột) để liên kết đến trang web của mình.

E-mail marketing: Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ biến. Nó tạo cơ hội cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với chi phí rẻ. Gần gũi với hình thức này nhưng hiện đại hơn là dịch vụ cung cấp thông tin giản đơn RSS (Really Simple Syndication), được hỗ trợ bởi công cụ tập hợp tin tức từ nhiều trang web và phân phối tới người sử dụng. Hình thức này được xem là có hiệu quả cao hơn so với việc gửi e-mail nhưng đồng thời có thể giúp tránh được nguy cơ bị công cụ lọc e-mail và pop-up chặn lại hoặc lạm dụng để phát tán thư rác.

Quảng cáo banner-logo: Đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các trang web có lượng người truy cập cao hoặc có thứ hạng cao trên Google.
Đây là cách quảng cáo phổ biến nhất và được đánh giá là có hiệu quả cao trong việc quảng bá thương hiệu, đồng thời nhắm đến khách hàng tiềm năng trên Internet.

Text link: Là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ trang web hoặc sản phẩm, dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người sử dụng truy cập vào các trang tìm kiếm (search engine) nó sẽ tự động cập nhật trang web của khách hàng lên danh mục được tìm.

Quảng cáo với từ khóa: Đây được xem là hệ thống quảng cáo có tính năng thông minh, nhắm chọn vào những từ khóa nhất định. Mỗi trang kết quả của Google, Yahoo! hoặc Monava của Việt Nam đều có sử dụng hình thức này. Với bất cứ từ khóa liên quan đến dịch vụ/sản phẩm nào đó các mẩu quảng cáo sẽ xuất hiện bên phải/trên cùng hoặc dưới cùng màn hình ở các trang hiển thị kết quả tìm kiếm đầu tiên. Nghĩa là khi khách hàng truy tìm một từ khóa bất kỳ, các cỗ máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsor) có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm kiếm.

Quảng cáo “trả theo hành động”: Được xem là hình thức quảng cáo mới, một thuật ngữ của Google. Chẳng hạn chỉ khi khách ghé thăm trang web có mua hàng hoặc điền phiếu thì các nhà cung cấp mới thu phí quảng cáo của doanh nghiệp. Hình thức này được xem là chỉ có lợi ở môi trường thương mại điện tử tiên tiến, nơi các giao dịch được thực hiện trực tuyến dễ dàng, tiện lợi và an toàn.

Google AdSense: Chủ nhân của một trang web có thể tích hợp phần mềm này để hiển thị các quảng cáo lên trang của mình dưới dạng văn bản, hình ảnh hay video, được Google quản lý và tính giá đối với bên đi quảng cáo trên cơ sở trả cho mỗi click hay 1.000 click và gần đây là cho mỗi hành động. Chủ nhân của trang web chấp nhận đăng quảng cáo của Google sẽ được hãng chia hoa hồng theo tỷ lệ.

Rich Media/Video: Một hình thức tiềm năng của quảng cáo trên các phương tiện truyền thông được các chuyên gia kinh tế đánh giá cao với các video quảng cáo như trên truyền hình. Những địa chỉ tiện lợi và có hiệu quả cho các loại hình này là các trang web chia sẻ video, hoạt hình, nhạc trực tuyến và đặc biệt là trò chơi trực tuyến. Các công ty quảng cáo có thể đăng xen sản phẩm, dịch vụ vào các loại hình này đồng thời xây dựng một số thành phần tích hợp liên quan đến thương hiệu của họ. Hình thức này được dự báo có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến.

Câu 21: Quảng cáo trực tuyến VN đang ở đâu?

Thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam vẫn chưa theo kịp đà tăng trưởng

Mạng Internet đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống, nhưng quảng cáo qua mạng vẫn chiếm một phần rất nhỏ trong tổng đầu tư quảng cáo, và con số này thấp hơn so với các nước cùng khu vực Đông Nam Á. “Để tiếp cận với một người dùng Internet, các nhà quảng cáo chỉ mới chi 50 cents (tương đương 10.000VNĐ) mỗi năm. Trung Quốc chi gấp 15 lần con số này”, ông Brian Pelz, đồng sáng lập Vinagame và thành viên của ban điều hành IAB, nhận xét.

Mạng Internet đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống cá nhân cũng như kinh doanh tại Việt Nam. Đây cũng là một kênh thông tin cực kì quan trọng cho các nhà quảng cáo để tiếp cận khách hàng. “Hơn nửa dân số Việt Nam tiếp cận Internet, và trung bình họ dành hơn hai tiếng đồng hồ lướt mạng. Tuy nhiên các nhà quảng cáo vẫn còn hoài nghi về việc sử dụng kênh thông tin này để tiếp cận các đối tượng khách hàng”, ông Lukas Mira nhận xét.

Phương pháp đo lường quảng cáo trực tuyến chính xác nhất

Có nhiều nguồn dữ liệu về quy mô cũng như cơ cấu của thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các số liệu này đều mang tính tương đối và không áp dụng phương pháp đo lường rõ ràng và minh bạch.

Cimigo tiên phong tiến hành một cuộc nghiên cứu đối với các công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam. Nghiên cứu này đo lường dữ liệu về doanh thu từ trang web, mạng quảng cáo, các agency truyền thông cũng như những công ty sử dụng quảng cáo trực tuyến. Do tất cả những dữ liệu này được thu thập trực tiếp từ các công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến, phương pháp này được xem là có độ chính xác cao nhất, và được sử dụng rộng rãi trên thế giới như ở Mỹ và Úc. Bản báo cáo phân tích doanh thu theo từng ngành kinh doanh, theo định dạng quảng cáo cũng như mô hình tính phí và kênh bán hàng. Bản báo cáo cũng đưa ra dự đoán cho năm 2010.

Dữ liệu đáng tin cậy là chìa khóa quan trọng cho sự phát triển của Internet

Cimigo luôn tận tâm trong việc thúc đẩy mạng Internet nhằm giúp cho sự phát triển của đất nước. “Chúng tôi đưa ra bản Báo Cáo Doanh Thu Quảng Cáo Trực Tuyến nhằm giúp các nhà đầu tư có thể hoạch định chính xác và chuyên nghiệp nhờ vào dữ liệu đáng tin cậy”, ông Lukas Mira phát biểu. “Bản báo cáo này sẽ giúp các nhà quảng cáo, websites, các agency truyền thông và hệ thống tương hỗ trực tuyến có được cái nhìn định lượng về tình hình thị trường, từ đó mới có thể đầu tư và lên kế hoạch hợp lý”, ông Bryan Pelz, đồng sáng lập công ty Vinagame, khẳng định.

Câu 22: Mobile marketing là gì?

Mobile marketing, hay gọi nôm na là tiếp thị di động, đang phát triển nhanh chóng nhờ những tiến bộ công nghệ. Không chỉ thụ động thừa hưởng những kết quả sáng tạo của công nghệ di động, mà ngược lại, ngành công nghiệp di động đã và đang cố gắng tạo thêm nhiều công cụ mới cho các nhà kinh doanh để thực hiện các chương trình marketing của mình một cách hiệu quả.

Mobile Marketing là một hình thức mở rộng của SMS Marketing, ngoại trừ SMS chiếm đến 95%, các hình thức nâng cao như MMS, PSMS, WAP sẽ góp phần tăng thêm các giá trị thông tin khi được gửi đi .

Theo Hiệp hội Mobile Marketing là “việc sử dụng các phương tiện không dây là công cụ chuyển tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các chương trình truyền thông marketing hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản hơn, đó là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing.

Hệ thống mobile marketing

Để thực hiện được một chương trình Mobile marketing, đòi hỏi rất nhiều đơn vị tham gia, vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự tác động của kỹ thuật. Tuy nhiên, có thể chia làm 4 thành phần chính là:

  • Sản phẩm và Dịch vụ: Bao gồm các công ty (chủ nhãn hiệu), các đại lý quảng cáo, các nhà cung cấp nội dung.
  • Đơn vị cung cấp ứng dụng di động: Là các đơn vị cung cấp ứng dụng và công nghệ để thực hiện được một chương trình Mobile marketing.
  • Kết nối: Bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ mạng.
  • Các phương tiện truyền thông: Bao gồm báo chí, truyền hình, internet, email…; các nhà bán lẻ, các chương trình marketing trực tiếp… Thực chất đây chính là môi trường của một hệ thống Mobile marketing.

Hiệu quả

Mobile marketing là một công cụ phù hợp trong các mục tiêu sau đây của marketing:

  • Thứ nhất, đó là tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng.
  • Thứ hai, tạo ra một cơ sở dữ liệu về những mối quan tâm của khách hàng.
  • Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách hàng vào các sự kiện hoặc các hoạt động mua bán, làm tăng doanh số bán hàng.
  • Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.

Hiệu quả của Mobile marketing, trước tiên có thể nhìn thấy ngay ở số lượng khách hàng sử dụng điện thoại di động ngày nay. Theo số liệu thống kê của Yankee Group, hiện có khoảng 2,4 tỷ thuê bao di động trên thế giới. Còn ở Việt Nam, số thuê bao di động đến giữa năm 2007 cũng đạt xấp xỉ 20 triệu thuê bao, và con số này sẽ còn tăng mạnh. Quan trọng hơn, điện thoại di động là phương tiện (gần như duy nhất) ở bên cạnh các vị khách hàng suốt 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Liệu có phương tiện nào trong số báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet,… có thời gian “sở hữu” khách hàng lâu đến thế? Thêm vào đó, dựa trên cở sở dữ liệu khách hàng mà các nhà cung cấp mạng có được việc giao tiếp với khách hàng thông qua điện thoại di động có thể được cá nhân hóa.

Đến đây, xin bạn đừng hiểu nhầm việc giao tiếp với khách hàng chỉ đơn giản là những đoạn tin nhắn giới thiệu sản phẩm – đôi khi được xếp vào tin nhắn rác – mà các khách hàng thỉnh thoảng vẫn nhận được. Ngược lại, việc gửi thông tin cũng như các hoạt động giao tiếp khác với khách hàng nên có sự đồng ý từ trước. Ngoài ra, trong một chương trình truyền thông hỗn hợp, các phương tiện thông tin di động sẽ hỗ trợ đắc lực cho các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, phát thanh, đặc biệt là khả năng liên lạc trực tiếp, duy trì mối quan hệ gắn bó với khách hàng. Trong số các phương tiện truyền thông, thư trực tiếp hay gọi điện thoại cho khách hàng cũng có thể làm được điều này nhưng với chi phí tốn kém hơn nhiều so với việc sử dụng điện thoại di động hiện nay.

Các phương tiện ứng dụng cho Mobile marketing

Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động Mobile marketing ngày càng phát triển, tuy nhiên, đôi khi có thể bạn sẽ cảm thấy “đau đầu” với đủ loại ứng dụng và những từ viết tắt của chúng, hoặc không biết ứng dụng nào là tốt nhất cho chương trình marketing của bạn.

SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật,… những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty.

Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình marketing.

PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động.

MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ.

WAP: Có thể hiểu đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương tự như những trang web được xem trên internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.

Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều.

Câu 23. Đăng ký thương mại điện tử?

Công ty chúng tôi là công ty tư vấn thiết kế giải pháp công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp, trong đó có cung cấp website cho khách hàng và khách hàng có hoạt động bán hàng trên website . Vậy công ty chúng tôi sẽ đăng ký theo hình thức tổ chức đăng ký website cung cấp dịch vụ hay là tổ chức thông báo website TMĐT bán hàng?

Để biết website của bạn thuộc loại website nào, bạn có thể tham khảo Điều 25, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử. Điều 25 có quy định như sau:

1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.

2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại.

Quy trình về thủ tục thông báo và đăng ký được quy đinh tại Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 quy định về thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử.

Câu 24: Tôi dự định lập một trang Web dạy học trực tuyến, xin hỏi thủ tục như thế nào?

Ngày 16 tháng 5 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử, theo đó Bộ Công Thương cũng đã ban hành Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử. Bạn có thể tham khảo Nghị định số 52 và Thông tư số 12 để hiểu rõ loại hình website của mình, cũng như quy trình, thủ tục và hồ sơ cần có khi tiến hành thông báo hoặc đăng ký website thương mại điện tử.

Câu 25: Tôi có một trang web bán hàng online, bán hàng cá nhân. Các sản phẩm được lấy từ các nhà sản xuất trong nước. Như vậy tôi có phải đăng kí sàn thương mại điện tử không, thủ tục như thế nào?

Đối với câu hỏi của anh/chị, thì website này không phải là sàn giao dịch TMĐT mà là website thương mại điện tử bán hàng được quy định tại Khoản 1, Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử. Theo đó, anh/chị phải tiến hành thủ tục thông báo với Bộ Công Thương.Thủ tục thông báo được quy định tại Thông tư 12/2013/TT-BCT quy định về thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website TMĐT hướng dẫn Nghị định 52/2013/NĐ-CP( Truy cập Cổng Thông tin quản lý hoạt động TMĐT www.online.gov.vn.)

Câu 26: Cho tôi hỏi hiện tại tôi đang làm thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH thương mại điện tử, bán hàng online nhưng không biết mã nghành nghề là gì, nhờ tư vần giúp?

Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, hiện nay chưa có mã ngành Thương mại điện tử riêng biệt.

Đối với việc thành lập công ty TNHH TMĐT, bán hàng online thì tùy theo hình thức tổ chức hoạt động của Doanh nghiệp để tiến hành đăng ký với Bộ Công thương. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử được quy định rõ tại Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử của Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 5 năm 2013. Các thủ tục đăng ký, thông báo được quy định tại Thông tư 12/2013/TT-BCT quy định về thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website TMĐT hướng dẫn Nghị định 52/2013/NĐ-CP

Để tiến hành thủ tục thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website TMĐT anh/chị truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.online.gov.vn

Câu 27: Thương mại điện tử xuất hiện ở Việt Nam từ khi nào?

Việt Nam hoà nhập Internet vào cuối năm 1997, một thời gian sau thì thuật ngữ thương mại điện tử bắt đầu xuất hiện song chưa phát triển.

Câu 28: các website thế hệ 1,2,3,4 là gì?

– Thế hệ 1: lúc đầu các công ty tạo ra các web site dưới dạng các catalog trực tuyến của công ty.

– Thế hệ 2: khi Internet trở nên tinh vi hơn, nhiều công ty ý thức được tiềm năng của nó. Các nhà quản lý thiết lập các

website phản ánh các vấn đề của công ty: quan hệ với các nhà đầu tư, sứ mệnh của công ty và các thông điệp của chủ tịch công ty.

– Thế hệ 3: khi các công ty bắt đầu hiểu được tiềm năng của Internet thúc đẩy các giao dịch giữa bản thân các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với khách hàng thì các web site trở nên đơn giản hơn, nhanh hơn và tập trung hơn vào các nhu cầu cụ thể của những cá nhân tham quan các site.

– Thế hệ 4: tương lai của Internet là các web site thế hệ 4. Các web site thế hệ 4 về mặt hình thức cũng giống như các website thế hệ 3. Sự khác nhau giữa các web site thế hệ 3 và 4 chủ yếu là góc độ cộng nghệ phía sau. Các site thế hệ 4 được tạo ra một cách động và được tích hợp chặt chẽ vào các hoạt động của công ty.

Câu 29: SEO khác SEM ở điểm nào?

SEO : Search Engine Optimize và SEM : Search Engine Marketing đều là một trong hai lĩnh vực của web Promotion (Quảng bá web). Và hai cái khác nhau hoàn toàn. 1 cái xảy ra bên trái và một cái xảy ra bên phải của Google search.


Khác ở O và M: Optimization và Marketing.

Một cái là Tối ưu hóa.

Một cái là Tiếp thị.

Câu 30: Xuất bản điện tử là gì?

Xuất bản điện Tiếp thị bằng eZine là hình thức tiếp thị như thế nào ?

Tiếp thị bằng eZine là hình thức tiếp thị bằng các tạp chí điện tử. Bạn có thể gửi cho khách hàng bằng đường email theo lịch cụ thể.

Tiếp thị bằng eBook là hình thức tiếp thị như thế nào ?

Tiếp thị bằng ebook là hình thức thiết kế sách điện tử, sau đó gửi cho khách hàng, đối tác bằng nhiều cách thuận tiện như in ra đĩa CD, gửi qua email hay chỉ dẫn cho khách hàng download trên mạng về. Đây là hình thức tiếp thị rất tiện lợi và hiệu quả.

eBook hay catalog điện tử có phải là công cụ không thể thiếu trong Thương mại điện tử không?

eBook hay catalogue điện tử là những biện pháp hỗ trợ marketing trực tuyến rất quan trọng trong thương mại điện tử.

Giá thiết kế catalog điện tử là bao nhiêu ?

Mức giá thiết kế tuỳ theo dung lượng cuốn catalogue bạn yêu cầu thiết kế.

Sự khác nhau giữa eBook và Website ?

eBook thường bao gồm một file, có thể lưu trong đĩa cứng, đĩa mềm, CD hay trên máy chủ còn website gồm nhiều file và phải được đặt trên máy chủ.

Câu 31: Phải thiết lập web site của mình như thế nào để chấp nhận các giao dịch thẻ tín dụng?

Các khách hàng trực tuyến không thể tận tay trả tiền mặt hay viết séc, dẫn đến sự cần thiết là các site mua hàng trực tuyến phải tạo ra các biểu thanh toán điện tử.

Nếu công ty có bề mặt cửa hàng, các khách hàng có thể đến doanh nghiệp của bạn, trả tiền mặt và mua sản phẩm. Các khách hàng trực tuyến không thể tận tay trả tiền mặt hay viết séc, dẫn đến sự cần thiết là các site mua hàng trực tuyến phải tạo ra các biểu thanh toán điện tử.

Thông dụng nhất là các dịch vụ kiểu thẻ tín dụng.Thanh toán thẻ tín dụng hoạt động trên mạng giống như trong môi trường bán lẻ.
– Để tiến hành các giao dịch thẻ tín dụng từ site của bạn, cần phải hỗ trợ một trong các dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín trực tuyến (Cybercash, PaymentNet…).-  Ngoài ra, phải cần một tài khoản bán hàng với nhà băng.
Chú ý: Ngân hàng thường phải mất thời gian xử lý yêu cầu. Hãy liên hệ với ngân hàng sớm trong quá lình xử lý.

Nếu phải mở một cửa hàng thực tế, thì phải có các chính sách về kiểu hệ thống thanh toán mà bạn chấp nhận. Nếu quyết định chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng hay thẻ ngân hàng, thì cần phải thiết lập dịch vụ với ngân hàng mà trong đó công ty bạn có tài khoản và các giao dịch thẻ tín dụng được  kiểm tra và sau đó được gửi vào tài khoản đó. Thương mại trực tuyến cũng như vậy. Vì khách hàng trực tuyến không thể trả tiền mặt hay viết séc nên thương mại trực tuyến cần sử dụng các phương pháp thanh toán khác.
Thanh toán thẻ tín dụng – Hệ thống thanh toán thông dụng nhất trên web đối với mua hàng trực tuyến là thanh toán thẻ tín dụng. Vì đa số người tiêu dùng có ít nhất hai thẻ tín dụng trong ví của mình nên bạn được bảo đảm thanh toán và không cần phải quản lý việc xử lý các tài khoản phải thu. Các thẻ tín dụng trực tuyến được thiết lập giống như các thẻ tín dụng trong cửa hàng thông thường.

Giống như cửa hàng bán lẻ, bạn cần quyết định sẽ nhận thẻ tín dụng nào. Các thẻ tín dụng thông dụng nhất là Visa, Master Card, American Express, Diner’s Club và Carte Blanche. Các công ty kinh doanh ở Nhật Bản cũng cần phải có cả thẻ tín dụng Japanese BankCard (JBC).

Để cho phép các giao dịch thẻ tín dụng từ site của bạn, cần phải liên hệ với một trong các dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến (CyberCash, PaymentNe,… ). Các dịch vụ xử lý thanh toán này cung cấp phần mềm nằm trên máy chủ an toàn và kết nối bạn với dịch vụ của họ. Khi một khách hàng nhập số thẻ tín dụng của mình vào site của bạn, máy chủ an toàn truy nhập đến phần mềm dịch vụ xử lý thanh toán này. Vì sự truy nhập này được bắt đầu từ một máy chủ an toàn, giao dịch này được diễn ra trên một tuyến an toàn.

Dịch vụ xử lý thanh toán chứng nhận thông tin thẻ tín dụng để có thể tiến hành giao dịch với khách hàng của mình. Sau đó, bạn được cung cấp khẳng định về phiên giao dịch. Sau khi giao dịch diễn ra, dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín dụng đảm bảo rằng tiền đã nằm trong tài khoản ngân hàng của bạn.
Dưới đây là các địa chỉ URL đối với một số dịch vụ xử lý thanh toán giao dịch thẻ tín dụng:

www.paymentnet.com

www.cybercash.com

Để chấp nhận thẻ tín dụng trên web site của mình, cần có một tài khoản bán hàng Internet với một ngân hàng (được biết đến trong ngôn ngữ thương mại  điện tử là ”ngân hàng thanh toán”). Hiện tại không phải tất cả các ngân hàng đều hỗ trợ các tài khoản bán hàng Internet. Hãy kiểm tra ở ngân hàng của bạn và xem ngân hàng đó có thực hiện là một chi nhánh của một ngân hàng có hỗ trợ xử lý Internet đối với các khách hàng kinh doanh không.

Tài khoản bán hàng Internet được thiết kế để cho phép xử lý các giao dịch thẻ tín dụng Internet thông qua một mạng xử lý thẻ tín dụng. Ngân hàng sẽ yêu cầu trả tiền để thiết lập tài khoản này ngoài việc thu tiền xử lý từng giao dịch. Phi này thường bao gồm các khoản sau:

–  Phí ứng dụng trong khoảng 100 – 400USD.-  Phí tính theo từng giao dịch (còn được gọi là phí chiết khấu) trong khoảng 2-5%. – Một số ngân hàng tính một khoản khoán cố định bổ sung cho mỗi giao dịch trong khoảng 0,10 – 0,30USD. –  Một số ngân hàng tính một mức phí hàng tháng tối thiểu biến đổi khác nhau.
Việc nhận được một tài khoản bán hàng có thể mất 8 tuần; hãy lập kế hoạch quá trình của bạn và các thời hạn tương ứng. Ngân hàng sẽ cung cấp một Số nhận dạng người bán (MID) và một Số nhận dạng đầu cuối (TID). Bạn sẽ phải cung cấp cho dịch vụ xác nhận tín dụng trực tuyến cả hai số này. Danh sách các người nhận (các ngân hàng) hiện tại hỗ trợ các giao dịch thẻ tín dụng bao gồm NPC và Sligos (châu Âu). Nhiều ngân hàng hỗ trợ các giao dịch thẻ tín dụng người bán hàng truyền thống cũng hỗ trợ các giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến. Nơi tốt nhất để bắt đầu là ngân.hàng của bạn.

Câu 32: Thanh toán thẻ tín dụng là hình thức như thế nào?

– Hệ thống thanh toán thông dụng nhất trên web đối với mua hàng trực tuyến là thanh toán

Giống như cửa hàng bán lẻ, bạn cần quyết định sẽ nhận thẻ tín dụng nào. Các thẻ tín dụng thông dụng nhất là Visa, Để cho phép các giao dịch thẻ tín dụng từ site của bạn, cần phải liên hệ với một trong các dịch vụ xử lý thanh toán thẻ

Dịch vụ xử lý thanh toán chứng nhận thông tin thẻ tín dụng để có thể tiến hành giao dịch với khách hàng của mình.

thẻ tín dụng. Vì đa số người tiêu dùng có ít nhất hai thẻ tín dụng trong ví của mình nên bạn được bảo đảm thanh toán và không cần phải quản lý việc xử lý các tài khoản phải thu. Các thẻ tín dụng trực tuyến được thiết lập giống như các thẻ tín dụng trong cửa hàng thông thường.

Master Card, American Express, Diner’s Club và Carte Blanche. Các công ty kinh doanh ở Nhật Bản cũng cần phải có thẻ tín dụng Japanese BankCard (JBC). tín dụng trực tuyến (CyberCash, PaymentNe,… ). Các dịch vụ xử lý thanh toán này cung cấp phần mềm nằm trên máy chủ an toàn và kết nối bạn với dịch vụ của họ. Khi một khách hàng nhập số thẻ tín dụng của mình vào site của bạn, máy chủ an toàn truy nhập đến phần mềm dịch vụ xử lý thanh toán này. Vì sự truy nhập này được bắt đầu từ một máy chủ an toàn, giao dịch này được diễn ra trên một tuyến an toàn.

Sau đó, bạn được cung cấp khẳng định về phiên giao dịch. Sau khi giao dịch diễn ra, dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín dụng đảm bảo rằng tiền đã nằm trong tài khoản ngân hàng của bạn.

Câu 33: Séc điện tử là gì?

– Đây là một dịch vụ cho phép các khách hàng chuyển khoản điện tử từ ngân hàng của họ đến người bán hàng. Các séc điện tử thường được sử dụng để trả các hoá đơn định kỳ. Các tiện ích đối với các công ty điện thoại, công ty điện lực và công ty cung cấp nước sử dụng phương pháp thanh toán này cho khách hàng để tăng tỷ lệ thu, giảm chi phí và cho phép khách hàng theo dõi các hoá đơn của mình một cách dễ dàng hơn.

Từ góc độ người tiêu dùng, một khách hàng trước tiên sẽ đăng ký với nhà cung cấp về các thông tin thanh toán (số tài khoản…) và cách trình bày hoá đơn mà mình thích. Tuỳ thuộc vào các dịch vụ được cung cấp bới bên lập hoá đơn, người tiêu dùng có thể được cấp một tên (user name) và mật khẩu (password) để truy nhập một cách an toàn và có xác nhận đến web site của công ty và để họ có thể xem trực tuyến được cân đối tài khoản của mình. Các khách hàng có thể chọn phương pháp nhận hoá đơn bằng điện tử, đề nghị gửi qua đường thư hay kết hợp cả hai. Ví dụ, có thể gửi cho người tiêu dùng một thông báo bằng e-mail với nội dung là hoá đơn đã được đưa bên web site của công ty. Khi khách hàng nhận được hoá đơn của mình trên Internet, họ có thể xem một phiên bản đầy đủ của tờ kê có kèm theo các đồ họa logo và các số liệu chi tiết về hoá đơn. Hãy cung cấp cho các khách hàng báo cáo theo cách có ý nghĩa đối với họ (ví dụ, hoá đơn điện thoại có thể được sắp xếp theo số điện thoại, ngày tháng, hay độ dài cuộc gọi…). Sau khi xem xong hoá đơn trực tuyến, khách hàng có thể chọn cách thanh toán hoá đơn với các khoản tiền từ tài khoản ngân hàng của họ. Quá trình thanh toán có thể được thực hiện thông qua một dịch vụ giống như dịch vụ séc điện tử an toàn PayNow của CyberCash. Các séc điện tử xuất hiện trên các báo cáo tài khoản séc hàng tháng của người tiêu dùng giống như các giao dịch thẻ ghi nợ.

Có thể tạo tính linh hoạt trong các phương án thanh toán trực tuyến của mình. Nếu hoá đơn điện thoại không có đúng ngày người tiêu dùng trả hoá đơn trực tuyến, người tiêu dùng có thể chuyển lịch tiến hành giao dịch thanh toán vào một thời điểm sau. Một khi nhận được xác nhận thanh toán của người tiêu dùng, công ty điện thoại sẽ trình một yêu cầu chuyển khoản tiền điện tử (EFT) để ghi nợ tài khoản séc của người tiêu dùng thông qua hệ thống ngân hàng hiện tại.

Câu 34: Thưa ông, rủi ro của việc sử dụng chữ ký số là gì?

Chữ ký số công cộng được pháp luật công nhận tương đương với chữ ký tay nên cũng như chữ ký tay có thể nhiều người có cảm giác rủi ro chữ ký số là có thể bị làm giả hoặc copy mất vì trong môi trường máy tính việc copy dữ liệu rất dễ dàng. Tuy nhiên công nghệ chữ ký số được xây dựng để việc này không thể làm được, các dữ liệu cần ký tạo ra chữ ký số đính kèm được quyết định bởi một mật mã bí mật mà chỉ người sở hữu nó mới dùng được (khóa bí mật). Người dùng sử dụng khóa bí mật này để tạo ra chữ ký số và đảm bảo không có người nào khác có thể tạo ra chữ ký số như vậy. Khóa bí mật đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ký số và xác thực người dùng. Vậy thì khóa bí mật này có rủi ro bị copy mất hay không? Nếu nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số lưu trữ khóa bí mật của khách hàng ở dạng file pkcs12 thì việc bị copy mất là có thể.

Khóa bí mật của VNPT-CA bắt buộc phải lưu trữ trong một thiết bị phần cứng chuyên dụng là USB Token hoặc SmartCard được cung cấp bởi VNPT như đã nói trong một số nội dung trong các phần khác. Các thiết bị này đảm bảo khóa bí mật không bị copy hay bị virus phá hỏng.

Câu 35: VDC cung cấp chứng thư số theo phương án nào? Bên được cung cấp chứng thư số có cần phải thay đổi gì trong hệ thống thông tin không? Có qui định nào về trách nhiệm của các bên khi có sự cố an ninh xảy ra?

VDC cung cấp chứng thư số theo 3 loại chính:

– Chứng thư số cá nhân cho người dùng, tổ chức, doanh nghiệp.

– Chứng thư số SSL.

– Chứng thư số cho code signning.

Với các chứng thư số cá nhân, khóa bí mật của người dùng sẽ được lưu trong thiết bị chuyên dụng USB PKI Token. Để sử dụng được chứng thư số này các ứng dụng cần phải được hỗ trợ tính năng ký số, xác thực số.

Các ứng dụng thông thường trên máy tính của người dùng như Adobe Acrobat, Microsoft Outlook, Outlook Express, Mozilla Thurnderbird, Microsoft Office Word, Excel, PowerPoint… đều đã có sẵn chức năng chữ ký số nên người dùng có thể sử dụng được ngay. Đối với các ứng dụng khác của doanh nghiệp như: phần mềm kế toán, quản lý văn bản, quản lý doanh nghiệp… chưa hỗ trợ chức năng chữ ký số thì cần phải nâng cấp phần mềm lên phiên bản có hỗ trợ chức năng này.

Trong quá trình sử dụng chữ ký số với các giao dịch trực tuyến nếu có xảy ra sự cố bảo mật và các rủi ro khác thì vấn đề nào liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ chứng thực thì nhà cung cấp phải có trách nhiệm giải quyết. Phạm vi trách nhiệm của nhà cung cấp ở đây được thể hiện bằng các điều khoản trong nội dung hợp đồng cung cấp dịch vụ mà khách hàng sẽ ký với nhà cung cấp.

Câu 36: Chữ ký số công cộng của một doanh nghiệp là như thế nào? Có phải chỉ giám đốc đại diện cho doanh nghiệp hay không? Mọi giao dịch sau này bất kỳ của nhân viên nào cũng phải dùng chữ ký này không? Chữ ký này sẽ được áp dụng rộng rãi cho cả nước phải không?

Chữ ký số công cộng khi được nhà nước cấp phép cho nhà cung cấp thì sẽ có tính pháp lý rất cao trong giao dịch trực tuyến trên mạng internet và sẽ được áp dụng rộng rãi cho cả nước với nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực chính phủ điện tử, thương mại điện tử, quản lý doanh nghiệp, giao dịch trực tuyến…

Chữ ký số công cộng theo quy định của Nghị định 26 tương đương với chữ ký tay. Chữ ký số của một doanh nghiệp là dùng cho đại diện pháp lý của doanh nghiệp khi ký số trong các giao dịch điện tử. Chứng thư số của doanh nghiệp có thể giao cho giám đốc đại diện hay bất kỳ ai quản lý sử dụng, việc này là do quy định nội bộ của doanh nghiệp về bảo quản và sử dụng chữ ký số (giống như quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp). Tuy nhiên phải phân biệt rõ chữ ký số của doanh nghiệp với chữ ký số của cá nhân ông giám đốc, chữ ký số của ông giám đốc chỉ đại diện cho chính cá nhân ông giám đốc thôi, ông giám đốc dùng chữ ký số cá nhân của mình trong các giao dịch cá nhân (ví dụ để đăng ký khai sinh cho con ông ta chẳng hạn) thì không thể nói đó là giao dịch của doanh nghiệp đó được.

Ở các doanh nghiệp, việc ứng dụng chữ ký số hay không là do doanh nghiệp quyết định, việc bắt buộc sử dụng chữ ký số trong công đoạn nào của công việc là do quy định của doanh nghiệp. Nếu toàn bộ ứng dụng nghiệp vụ của doanh nghiệp áp dụng chữ ký số hết thì chắc chắn tất cả các nhân viên phải dùng chữ ký số rồi. Ở Việt Nam có lẽ chưa có nhiều tổ chức, doanh nghiệp đạt tới mức độ ứng dụng tin học hóa cao như vậy.

CÂu 37: Xin cho biết chữ ký số sử dụng trong trường hợp nào? Sử dụng như thế nào? Có giá trị trong lĩnh vực nào?

Chữ ký số chỉ dùng được trong môi trường số, giao dịch điện tử với máy tính và mạng internet. Trong môi trường số không thể dùng chữ ký tay được, tuy  nhiên lại có rất nhiều ứng dụng đòi hỏi phải cần đến một cơ chế ký và xác thực người dùng như chữ ký tay, các công nghệ mã hóa và chữ ký số ra đời để giúp giải quyết vấn đề này. Như vậy chữ ký số có thể sử dụng trong tất cả các trường hợp giao dịch cần đến ký tay nhưng lại phải thực hiện trong môi trường số.

– Bạn có thể sử dụng chữ ký số trong các giao dịch thư điện tử, ký vào các email để các đối tác, khách hàng của bạn biết có phải bạn là người gửi thư không.

– Bạn có thể sử dụng dụng chữ ký số này để mua bán hàng trực tuyến, đầu tư chứng khoán trực tuyến, có thể chuyển tiền ngân hàng, thanh toán trực tuyến mà không sợ bị đánh cắp tiền như với các tài khoản VISA, Master.

– Bạn có thể sử dụng với các ứng dụng chính phủ điện tử, các cơ quan nhà nước trong tương lai sẽ làm việc với nhân dân hoàn toàn trực tuyến và một cửa. Khi cần làm thủ tục hành chính hay xin một xác nhận của cơ quan nhà nước bạn chỉ cần ngồi ở nhà khai vào mẫu và ký số vào để gửi là xong.

– Bạn có thể sử dụng để kê khai nộp thuế trực tuyến, khai báo hải quan và thông quan trực tuyến mà không phải in các tờ kê khai, đóng dấu đỏ của công ty và chạy xe ôm đến cơ quan thuế để chen lấn, xếp hàng và ngồi đợi vài tiếng đồng hồ có khi đến cả ngày để nộp tờ khai này.

– Bạn có thể sử dụng chữ ký số với các ứng dụng quản lý của doanh nghiệp của mình với mức độ tin cậy, bảo mật và xác thực cao hơn rất nhiều.

– Bạn có thể dùng chữ ký số để ký hợp đồng làm ăn với các đối tác hoàn toàn trực tuyến trên mạng mà không cần ngồi trực tiếp với nhau, chỉ cần ký vào file hợp đồng và gửi qua email.

Để sử dụng chữ ký số cần phải đăng ký chứng thư số và tạo khóa bí mật lưu vào trong PKI Token với nhà cung cấp dịch vụ như VNPT-CA. Các chương trình ứng dụng phải hỗ trợ chức năng ký số, khi đó việc sử dụng rất đơn giản: click chuột vào nút lệnh ký số, cắm thiết bị Token vào cổng USB, nhập PIN code bảo vệ Token, click chuột vào nút lệnh đồng ý ký.

Chữ ký số tương đương với chữ ký tay nên nó có giá trị sử dụng trong các ứng dụng giao dịch điện tử cần tính pháp lý cao. Tuy nhiên ngoài việc là một phương tiện điện tử được pháp luật thừa nhận về tính pháp lý, chữ ký số còn là một công nghệ mã hóa và xác thực rất mạnh, nó có thể giúp đảm bảo an toàn, bảo mật cao cho các giao dịch trực tuyến, nhất là các giao dịch chứa các thông tin liên quan đến tài chính, chuyển tiền chẳng hạn.

Câu 38: Xin anh cho biết chữ kí số được áp dụng ở Việt Nam vào thời điểm nào, cho những ngành nào và cụ thể hơn nữa là có tác dụng gì trong hỗ trợ công việc?

Công nghệ về chữ ký số ra đời cách đây khá lâu, tuy nhiên việc sử dụng chữ ký số ở Việt Nam thời gian qua chỉ bó hẹp trong phạm vi dùng riêng nội bộ một tổ chức, doanh nghiệp hoặc thí điểm cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến ở quy mô nhỏ, do các chữ ký số này chưa có tính pháp lý đầy đủ. Có một số các đơn vị, cơ quan nhà nước đã sử dụng chữ ký số với các hệ thống chứng thực chuyên dùng trong các hoạt động nghiệp vụ nội bộ và trong các cơ quan nhà nước như Sở Khoa học Công nghệ, Sở Truyền thông Thông tin, Ngân hàng nhà nước, Kho bạc nhà nước,… Người dân và các doanh nghiệp chưa thể sử dụng chữ ký số rộng rãi được.

Chữ ký số công cộng (dành cho người dân và các doanh nghiệp) chỉ có thể được sử dụng rộng rãi khi có nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số cộng cộng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép (Bộ Thông tin Truyền thông). Trong quý IV năm 2009 người dùng có thể đăng ký sử dụng chữ ký số công cộng được pháp luật thừa nhận để giao dịch trực tuyến trên mạng với rất nhiều các ứng dụng đa dạng trong các lĩnh vực hành chính công, chính phủ điện tử, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử, thanh toán trực tuyến, giao dịch trực tuyến,… bảo vệ bản quyền tài sản số hóa.

Hạ tầng chữ ký số là hạ tầng cho giao dịch điện tử phát triển, tất cả các ngành nếu có giao dịch trực tuyến đều có thể sử dụng chữ ký số. Trong ngành tài chính, sử dụng chữ ký số các doanh nghiệp và cá nhân có thể dùng để kê khai và nộp thuế trực tuyến với ứng dụng iHTKK của Tổng cục Thuế. Có thể sử dụng chính chữ ký số này để khai báo hải quan và thông quan điện tử trong tương lai với ứng dụng của Tổng cục Hải quan, có thể dùng để giao dịch chứng khoán trực tuyến, dùng trong đấu thầu trực tuyến, trong mua sắm hàng hóa trực tuyến, thanh toán và chuyển tiền trực tuyến (Internet Banking), giao dịch và ký các hợp đồng làm ăn trực tuyến,…

Sử dụng chữ ký số trong nội bộ doanh nghiệp có thể giúp tiết kiệm chi phí in ấn, quản lý công văn, giấy tờ số hóa. Các giao dịch, trao đổi văn bản giữa các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước với nhau sẽ nhanh chóng và đảm bảo tính pháp lý, tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí giấy tờ và các chi phí cho việc đi lại.

CÂu 39: Tôi có những thắc mắc như sau: Dịch vụ chứng thực chữ ký số áp dụng được áp dụng cho tất cả các cơ quan, doanh nghiệp hay chỉ áp dụng cho một số cơ quan đặc thù hoặc theo quy định của nhà nước. Cụ thể về công nghệ kỹ thuật của dịch vụ này, thời điểm chính thức triển khai áp dụng. Giá trị pháp lý của dịch vụ này?

Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thể sử dụng trong các giao dịch điện tử liên quan đến người dùng cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp. Có thể sử dụng trong các giao dịch giữa người dân và doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước. Riêng các giao dịch nội bộ của các cơ quan nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với nhau là các giao dịch đặc thù, không sử dụng được hệ thống chứng thực công cộng mà phải dùng hệ thống riêng.

Về kỹ thuật công nghệ của chữ ký số là dựa trên hạ tầng mã hóa công khai (PKI), trong đó phần quan trọng nhất là thuật toán mã hóa công khai RSA. Công nghệ này đảm bảo chữ ký số khi được một người dùng nào đó tạo ra là duy nhất, không thể giả mạo được và chỉ có người sở hữu khóa bí mật mới có thể tạo ra được chữ ký số đó (đã được chứng minh về mặt toán học). Khóa bí mật của người dùng được tạo ra khi đăng ký sử dụng dịch vụ và lưu trữ trong một thiết bị phần cứng đặc biệt an toàn là VNPT-CA Token hoặc VNPT-CA SmartCard. Thiết bị này là một máy tính thực sự với cấu trúc tinh vi, có đầy đủ CPU, RAM, bộ nhớ, … sẽ đảm bảo khóa bí mật được lưu trữ an toàn, không thể sao chép hay nhân bản được, và cũng không thể bị virus phá hỏng được. Người sử dụng có thể yên tâm chỉ duy nhất một mình (có thể nói là trên toàn mạng internet) được sở hữu khóa bí mật của riêng mình lưu trong một thiết bị an toàn dùng để ký tạo ra chữ ký số trong các giao dịch trực tuyến.

Thời điểm mà người dùng và các tổ chức, doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng dịch vụ của VNPT là ngay trong quí IV năm 2009 này. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của VNPT-CA có giá trị pháp lý do được nhà nước công nhận và cấp giấy phép. Các chữ ký số do người dùng tạo ra có giá trị tương đương với chữ ký tay của người dùng đó.

Câu 40: Tiện ích của chữ ký số? Những doanh nghiệp hay cá nhân nào có thể sử dụng dịch vụ này?

Chữ ký số có thể được sử dụng để đảm bảo tính bảo mật, tính toàn vẹn, tính chống chối bỏ của các thông tin giao dịch  trên mạng internet. Ngoài ra chữ ký số được cung cấp bởi VNPT-CA còn có tính pháp lý được nhà nước công nhận là tương đương chữ ký tay trong các giao dịch trực tuyến (do được Bộ Thông tin – Truyền thông cấp phép chính thức).

Khi sử dụng chữ ký số, người dùng sẽ yên tâm vì có một giao dịch trực tuyến an toàn, bảo mật. Nếu có bất kỳ một sự can thiệp trái phép nào nhằm thay đổi vào dữ liệu được ký số khi lưu chuyển trên mạng thì các chương trình có thể cảnh báo cho người dùng biết dữ liệu này không còn nguyên vẹn nữa (đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu). Người dùng cũng có thể biết được ai là người đang giao dịch với mình, các thông tin xác định nguồn gốc của người ký số không thể làm giả được. Trường hợp các cá nhân và doanh nghiệp khi giao dịch ký kết các hợp đồng, văn bản giấy tờ trên mạng cũng có thể yên tâm vì việc tạo ra chữ ký số ký vào tài liệu, email, thông tin trên internet thì tác giả của nó không thể chối bỏ được nếu đã ký vào tài liệu. Tính pháp lý của chữ ký số đã được pháp luật thừa nhận.

Tất cả các người dùng cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp (không phân biệt là tư nhân, cổ phần hay nhà nước, …) đều có thể sử dụng dịch vụ này của VNPT. Tuy nhiên các cơ quan nhà nước không thể sử dụng dịch vụ của VNPT-CA được mà phải sử dụng hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng riêng cho khối các cơ quan nhà nước.

Câu 41: Việc đăng kí chữ ký số được thực hiện như thế nào và việc đăng kí gồm những thủ tục ra sao? Liệu trong tương lai các doanh nghiệp tư nhân có được sử dụng dịch vụ này?

Dịch vụ chứng thực chữ ký số của VNPT (gọi tắt là dịch vụ VNPT-CA) được xây dựng theo Nghị định 26/2007/NĐ-CP của chính phủ. Theo quy định của Nghị định này thì VNPT-CA là nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, có đối tượng khách hàng là người dùng cá nhân (người dân) và các tổ chức, doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp tư nhân đều có thể sử dụng dịch vụ này ngay khi VNPT cung cấp dịch vụ.

Việc đăng ký sử dụng dịch vụ được thực hiện thông qua các kênh bán hàng của VNPT/VDC tại tất cả các tỉnh/thành trên toàn quốc, với các điểm giao dịch khách hàng và đăng ký dịch vụ của Bưu điện 63 tỉnh/thành.

Thủ tục đăng ký tương tự như đăng ký các dịch vụ viễn thông của VNPT. Tuy nhiên do đặc thù quy định pháp lý chữ ký số là tương đương với chữ ký tay nên có thể phải thêm một số giấy tờ xác thực nguồn gốc thông tin của doanh nghiệp hay người dùng chặt chẽ hơn (ví dụ: bản sao có công chứng giấy tờ của doanh nghiệp…).

Câu 42: Thương mại điện tử ảnh hưởng đến việc phát triển bưu chính và công nghệ bưu chính như thế nào?

Ngành bưu chính và công nghiệp bưu chính muốn vận hành và phát triển thì phải có công cụ, phương thức sản xuất và sản phẩm được tạo ra từ ngành bưu chính, mà công cụ chủ yếu củ ngành bưu chính ở đây là điện tử, muốn phát triển ngành bưu chính thì trước hết cần phải phát triển công nghiệp điện tử, mà công nghiệp và thương nghiệp phải gắn liền với nhau ( có người sản xuất thì phải có người mua, bán). chính vì thế thương mại điện tử là cơ sở để ngành công nghiệp bưu chính phát triển

Câu 43: Làm thế nào để nhiều người biết đến website của mình ?

Có mấy vấn đề chính cho website bạn được nhiều người biết đến.
1. Về nội lực: Tùy theo ngành nghề hay đặc thù riêng của trang web bạn phải làm cho người xem thíchthú, hấp dẩn, khám phá. Bởi sự sắp xếp sơ đồ web  hợp lý, web dể su dụng. Nội dung mang tính thông tin cao, thường xuyên cập nhật, có tính tương tác với người xem web.
2. Về ngoại lực: Nếu có đầu tư thi đăng ký AdWords của Google. Bác Google sẽ dành một ô chử nhật trong đó có dòng tieu đề,trang web, và một đoạn gới thiệu về trang web của bạn. Cái ô chữ nhật này xuất hiện muôn nơi trên mọi trang  web, vùng lảnh thổ tùy  theo sự dang ký ban dầu của bạn. Google còn ưu tiên, nếu có ai tìm kiếm lảnh vực liên quan đến trang web của bạn thì bạn nổi lên hàng top đầu trong danh mục tìm kiem. Tuy nhiên nếu ai click chuot vào thì bạn phải trả tiền cho Google. (ko mat lắm, dan VN hoàn toàn choi duoc tùy theo gói cước)
3. Về kỹ thuật. Khi thiết kế web bạn nhớ liệt kê các từ ngữ liên quan đến ngành nghề , linh vực của trang web bỏ vào mục “Keywords” và “Description” khi làm web của bạn. Ví du trang web của bạn nói về vàng bạc. Bạn sẽ liệt kê các từ như “vàng 24k” “vàng 18k” “vàng trắng” làm từ khóa. Khi nguoi dùng tìm kiếm tren google hay trang nao khac với nhung tu khoa tuong tu nhu vậy thì trang web cua ban được lôi cổ ra nghiên cứu….
-Thuong xuyen vào các trang cho submit site de điền ten web cua ban vào nhấn nut submit là ok
-còn một đọc chiêu nửa là chiêu “khoan cat bê tong” tức là cứ chổ nào viết được là cứ viết tên trang web cua ban vô y nhu là quang cao KHOAN CAT BE TONG vậy đó (chiêu này hạn chế xài, tùy theo dang cấp cua ban)

Câu 44: Liệu bán hàng online có hiệu quả cho doanh nghiệp nhỏ hay không?

Ngày nay việc bán hàng qua mạng đã trở nên phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước trên thế giới, doanh thu từ việc bán hàng qua mạng tương đối cao và thậm chí có thể cao hơn so với bán hàng trực tiếp vì có thể đồng thời phục vụ nhu cầu của nhiều khách hàng và không có giới hạn về khoảng cách địa lý.

Bán hàng trên mạng cũng như bán hàng trực tiếp cần phải có một kế hoạch rõ ràng mới thật sự đem lại hiệu quả cao, dưới đây là một số lưu ý khi bán hàng trên mạng.

1. Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của bạn, bạn nên tìm và cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và giá cả phải chăng. Một trong những lý do người mua hàng trọn kênh internet là giá cả thấp, khi bán hàng trên mạng bạn không mất chi phí mặt bằng cũng như hàng mẫu vì thế bạn nên bán hàng với chi phí thấp hơn để thu hút khách hàng.

2. Lựa chọn cửa hàng

Hiện tại có rất nhiều website cho phép bạn đăng ký gian hàng miễn phí, nên việc lực chọn cho mình một website phù hợp để mở gian hàng cũng là một vấn đề không đơn giản. Nếu bạn là một người bán hàng chuyên nghiệp và sẵn sàng đâu tư lớn cho việc kinh doanh của mình, website lớn là sự lựa chọn tốt nhất. Ngược lại bạn có thể chọn các website trung bình vì như thế cơ hội cho sản phẩm của bạn được xuất hiện tại những vị trí tốt cao hơn.

3. Quảng bá

Nếu bạn suy nghĩ chỉ cần mở gian hàng và đăng sản phẩm là có thể bán được hàng ngay thì bạn đã sai lầm, các website bán hàng trên mạng chỉ đóng vai trò như một công cụ giúp bạn trưng bày sản phẩm mà thôi, để khách hàng biết đến sản phẩm của mình bạn phải quảng bá sản phẩm thông qua các kênh có phí và miễn phí.

Miễn phí luôn là sự lựa chọn của số đông khi tham gia bán hàng trên mạng, bạn có thể quảng bá sản phẩm của mình trên các trang rao vặt, diễn đàn và mạng xã hội sẽ tăng cơ hội quảng bá và tiếp cận khách hàng.

4. Trình bày

Bạn có biết tại sao hệ thống Apple Store, KFC luôn có phong cách rất ấn tượng không? đó chính là sự trình bày chuyên nghiệp nhằm “tôn vinh” sản phẩm và “kích thích” khách hàng quyết định mua hàng.

Khi bán hàng trên mạng bạn cũng cần trình bày sao cho sản phẩm của bạn “quyến rũ” bằng hình ảnh và “hấp dẫn” về nội dung bạn sẽ bán được nhiều hàng hơn ngược lại thì đối thủ của bạn sẽ bán được nhiều hàng hơn.

Nếu bạn không có khả năng “viết lách” bạn cũng không nên quá lo lắng bạn có thể khắc phục bằng cách trình bày gọn gàng và chi tiết cho nội dung tin đăng của bạn. Hãy chuẩn bị cho bạn những hình ảnh sản phẩm/ dịch vụ có kích thước đủ lớn để tin đăng của bạn bắt mắt người xem hơn . Tin đăng có chất lượng không chỉ làm hài lòng khách hàng của bạn mà còn làm hài lòng cỗ máy tình kiếm khó tính Google. Chẳng còn gì tuyệt vời hơn khi tin đăng của bạn được xuấn hiện trên TOP 10 của Google.

Việc không nên khi tham gia bán hàng trên mạng là đăng tin theo phong trào, đăng tin spam,… không chú ý tới chất lượng của tin đăng. Người xem thật sự ác cảm với những nội dung tin đăng trình bày cẩu thả, lộn xộn thì rất khó quyết định mua sản phẩm này.

5. Chất lượng dịch vụ

– Hỗ trợ và tư vấn: Bạn cần tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng một cách tốt nhất

– Giao hàng: Giao hàng đúng hẹn và chính xác

– Khuyến mãi: Hãy bán sản phẩm với giá tốt nhất và kèm theo những gói khuyến mãi bạn có thể cung cấp

– Bảo hành: Đổi mới sản phẩm cho khách hàng nếu cần thiết

– Thanh toán: Bạn nên sử dụng các hình thức thanh toán đơn giản và phù hợp với khách hàng, nên hoàn trả lại chi phí khi khách hàng trả lại hàng vì lý do của bạn.

6. Duy trì quan hệ khách hàng

Khi bạn đã đáp ưng đầy đủ các điều kiện ở trên bạn đã làm hài lòng khách hàng, và tất nhiên khách hàng của bạn sẽ không ngần ngại truyền miệng các sản phẩm cũng như dịch vụ của bạn tới bạn bè và người thân và tất nhiên họ sẽ quay lại ngay khi có nhu cầu mua sắm.

Tìm kiếm được một khách hàng không dễ nên bạn hãy duy trì mới quan hệ với khách hàng bằng cách lập doanh sách khách hàng để biết rõ sở thích, nhu cầu của từng khách hàng. Với những khách hàng thường xuyên bạn nên có chế độ khuyến mãi và dịch vụ đặc biệt hơn, đừng quên giới thiệu tới khách hàng của bạn những sản phẩm mới về.

Câu 45: SSL là gì , SSL có liên quan gì với Certificate không?

Về SSL

SSL – Secure Sockets Layer – một tiên chuẩn an ninh công nghệ toàn cầu tạo ra một liên kết được mã hóa giữa máy chủ web và trình duyệt. Liên kết này đảm bảo tất cả các dữ liệu trao đổi giữa máy chủ web và trình duyệt luôn được bảo mật và an toàn.

Chứng thư số SSL cài đặt trên website của doanh nghiệp cho phép khách hàng khi truy cập có thể xác minh được tính xác thực, tin cậy của Website, đảm bảo mọi dữ liệu, thông tin trao đổi giữa website và khách hàng được mã hóa, tránh nguy cơ bị can thiệp.

Về SSL Certificate

SSL Certificates – Chứng chỉ số có vai trò rất quan trọng trong các giao dịch trực tuyến như: đặt hàng, thanh toán, trao đổi thông tin,… đặc biệt là trong các lĩnh vực thương mại điện tử, sàn giao dịch vàng và chứng khoán, ngân hàng điện tử, chính phủ điện tử. Khi được sử dụng, mọi dữ liệu trao đổi giữa người dùng và website sẽ được mã hóa (ở phía người gửi) và giải mã (ở phía người nhận) bởi cơ chế SSL mạnh mẽ nhất hiện nay.

Thông tin bổ sung:

Làm sao chúng ta nhận biết một website có sử dụng giao thức SSL và SSL Certificate?
Khi truy cập một website thì trình duyệt web sẽ báo cho chúng ta biết website đó có sử dụng giao thức SSL hay không, lấy ví dụ các website có sử dụng giao thức SSL thường có tiền tố trong đường dẫn là https thay vì http.
Đối với website sử dụng SSL Certificate thì trình duyệt sẽ hiển thị tên website dùng để đăng ký chứng chỉ SSL. lấy ví dụ Vietcombank ibanking trình duyệt sẽ báo cho bạn một tuyp màu xanh eco đằng trước đường dẫn của website (JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM (www.vietcombank.com.vn))

Một số công ty cung cấp chứng chỉ SSL mà tôi biết :

– Thawte SSL
– VeriSign SSL
– GeoTrust SSL
– Comodo SSL

Câu 46: Làm thế nào để các doanh nghiệp vn có thể tiếp cận với thương mại điện tử nhanh chóng?

– Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá thông qua các phương tiện truyền thông và các cuộc tập huấn, hội thảo.
– Tạo đầu mối hay cổng thông tin TMĐT để tập hợp và hỗ trợ công tác quảng bá, mở rộng mối tương quan, liên kết, kết hợp nhằm mở rộng thị trường và hỗ trợ công tác SXKD. Công tác này gần giống như tạo chợ cho các hộ buôn bán, kinh doanh.
– Tạo cơ sở hạ tầng cho việc phát triển TMĐT như hỗ trợ xây dựng website đối với doanh nghiệp, khuyến khích công tác ứng dụng B2B, B2C và khuyến khích phát triển các ngành phụ trợ cho TMĐT như viễn thông, ngành CNTT..vv. (như nâng cao tốc độ đường truyền Internet đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong Thương mại điện tử, khuyến khích phát triển và có sự hỗ trợ của nhà nước trong việc phát triển các công cụ xây dựng phần mềm; giải pháp kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống; sự quan tâm đầu tư của nhà nước trong công tác nâng cấp, mua sắm các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn)
– Hoàn thiện kiến trúc thượng tầng cho việc phát triển TMĐT (xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy trong TMĐT; xây dựng khung pháp lý, cơ chế chính sách thu hút và tạo mọi điều kiện về thủ tục hành chính tương hỗ cho công tác này).
Về công tác quản lý để kiểm soát: Rõ ràng TMĐT đã đang và sẽ phát triển rất nhanh và mạnh với rất nhiều loại hình và nhiều biến tướng. Do đặc thù là dựa vào công nghệ cao và mềm dẻo, trong môi trường ảo nên công tác quản lý TMĐT để tránh các tiêu cực nảy sinh là rất khó. Do vây cách tốt nhất để kiểm soát TMĐT vẫn là từ công tác nâng cao nhận thức của người dùng, và hoàn thiện khung pháp lý cho TMĐT. Bên cạnh đó việc quản lý các trung tâm, đầu mối của TMĐT và phối kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ để thực hiện tốt hơn công tác quản lý ở lĩnh vực này.

47. Điện toán đám mây là gì?

Điện toán đám mây là một thuật ngữ được nhắc tới khá nhiều trong giới công nghệ gần đây. Thuật ngữ này liên quan tới rất nhiều các công nghệ mới đang phát triển và bản thân định nghĩa về điện toán đám mây cũng vẫn còn đang được những người làm công nghệ tinh chỉnh lại hàng ngày. Thay vì tham vọng đưa lại cái nhìn chi tiết cho người đọc về từng khía cạnh khác nhau của điện toán đám mây, ở đây chỉ xin nêu những điểm chung nhất về thuật ngữ đang hot này.

Một cách đơn giản, điện toán đám mây là việc ảo hóa các tài nguyên tính toán và các ứng dụng. Thay vì việc bạn sử dụng một hoặc nhiều máy chủ thật (ngay trước mắt, có thể sờ được, có thể tự bạn ấn nút bật tắt được) thì nay bạn sẽ sử dụng các tài nguyên được ảo hóa (virtualized) thông qua môi trường Internet. Bản thân từ đám mây (cloud) là một từ ẩn dụ (metaphor) cho Internet.

Như vậy, trước đây để có thể triển khai một ứng dụng (ví dụ một trang Web), bạn phải đi mua/thuê một hay nhiều máy chủ (server), sau đó đặt máy chủ tại các trung tâm dữ liệu (data center) thì nay điện toán đám mây cho phép bạn giản lược quá trình mua/thuê đi. Bạn chỉ cần nêu ra yêu cầu của mình, hệ thống sẽ tự động gom nhặt các tài nguyên rỗi (free) để đáp ứng yêu cầu của bạn. Chính vì vậy, có thể kể đến một vài lợi ích cơ bản của điện toán đám mây như sau :

Sử dụng các tài nguyên tính toán động (Dynamic computing resources) : Các tài nguyên được cấp phát cho doanh nghiệp đúng như những gì doanh nghiệp muốn một cách tức thời. Thay vì việc doanh nghiệp phải tính toán xem có nên mở rộng hay không, phải đầu tư bao nhiêu máy chủ thì nay doanh nghiệp chỉ cần yêu cầu “Hey, đám mây, chúng tôi cần thêm tài nguyên tương đương với 1 CPU 3.0 GHz, 128GB RAM…” và đám mây sẽ tự tìm kiếm tài nguyên rỗi để cung cấp cho bạn.

Giảm chi phí : Doanh nghiệp sẽ có khả năng cắt giảm chi phí để mua bán, cài đặt và bảo trì tài nguyên. Rõ ràng thay vì việc phải cử một chuyên gia đi mua máy chủ, cài đặt máy chủ, bảo trì máy chủ thì nay bạn chẳng cần phải làm gì ngoài việc xác định chính xác tài nguyên mình cần và yêu cầu. Quá tiện!.

Giảm độ phức tạp trong cơ cấu của doanh nghiệp : Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa mà lại phải có cả một chuyên gia IT để vận hành, bảo trì máy chủ thì quá tốn kém. Nếu outsource được quá trình này thì doanh nghiệp sẽ chỉ tập trung vào việc sản xuất hàng hóa chuyên môn của mình và giảm bớt được độ phức tạp trong cơ cấu.

Tăng khả năng sử dụng tài nguyên tính toán : Một trong những câu hỏi đau đầu của việc đầu tư tài nguyên (ví dụ máy chủ) là bao lâu thì nó sẽ hết khấu hao, tôi đầu tư như thế có lãi hay không, có bị outdate về công nghệ hay không … Khi sử dụng tài nguyên trên đám mây thì bạn không còn phải quan tâm tới điều này nữa.
Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA)

Tuy vậy, để có thể tận dụng tối đa điện toán đám mây thì điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải tìm một nhà cung cấp “đám mây” đủ tốt để đáp ứng được cho mình tất cả những điều trên. Trong tương lai, điện toán đám mây sẽ rất hữu ích khi nó vươn cả tới việc sử dụng những tài nguyên dư thừa trong các máy tính cá nhân của chính bạn. Để biết thêm chi tiết về các dịch vụ hiện tại đang sử dụng Cloud Computing (ví dụ như Twitter, Jive …) và các nhà cung cấp dịch vụ liên quan tới Cloud Computing,

Câu 48: Làm thế nào để mua sắm online an toàn?

Biết rõ công ty bán hàng trực tuyến

Trước nhất, bạn phải nắm bắt đầy đủ thông tin của công ty bán hàng trực tuyến như tên cửa hàng, địa chỉ, điện thoại liên lạc, email hay bất kỳ các thông tin chi tiết khác về trụ sở làm việc của công ty ấy nhằm tránh bị lừa đảo.

Chỉ mua hàng tại các trang web uy tín

Bạn chỉ nên mua sắm tại các trang web uy tín để tránh tình trạng bị lừa đảo. Không nên mua sắm từ các đường link gửi vào email của bạn, bởi chúng thường dẫn bạn đến các trang web không đáng tin cậy.

Trang web lừa đảo là những trang web giả mạo, chúng bắt chước một trang web mua bán danh tiếng. Tin tặc và những tên lừa đảo thường tạo ra những trang web đó để đánh lạc hướng và bẫy bạn. Chúng cung cấp những gói dịch vụ rất tốt với chương trình khuyến hấp dẫn và giá cả phải chăng. Khi bạn nhấp chuột vào những trang này, chúng thường yêu cầu bạn cung cấp thông tin về tải khoản cá nhân. Vì vậy, bạn không nên mua sản phẩm hay xác nhận thông tin cá nhân trên các trang web đáng nghi ngờ.

Dùng mật khẩu có tính bảo mật

Nhiều người có xu hướng dùng ngày tháng năm sinh của mình để làm mật khẩu cho dễ nhớ. Nếu mật khẩu của bạn đơn giản thì kẻ xấu có thể “bẻ khóa” khá dễ, nhất là với những tin tặc chuyên nghiệp. Vì vậy, hãy sử dụng mật khẩu có tính bảo mật cao. Mật khẩu kết hợp giữa số, chữ và ký hiệu là mật khẩu được đánh giá là có tính bảo mật cao nhất. Bên cạnh đó, bạn cũng không nên chia sẻ mật khẩu của mình cho bất kỳ ai, kể cả khi người đó rất thân thiết với bạn. Ngoài ra, nên thay đổi mật khẩu định kỳ để giúp bạn có thêm một giải pháp đảm bảo an toàn cho mật khẩu.

Không nên dùng máy tính công cộng

Không nên dùng máy tính công cộng để mua sắm trực tuyến mà nên dùng máy tính các nhân để thực hiện giao dịch để tránh các vấn đề phức tạp có thể xảy ra. Nếu gia đình bạn đông người, hãy chắc chắn đăng xuất sau khi mua sắm và xóa lịch sử sử dụng khi rời khỏi máy.

Nhập thông tin chính xác

Khi thực hiện các giao dịch mua sắm, bạn phải nhập thông tin thật chính xác, sau đó kiểm tra lại thông tin thật cẩn thận trước khi gửi lệnh đi. Việc nhập sai số lượng mặt hàng hoặc mã sản phẩm sai có thể gây ra nhiều vấn đề rắc rối sau này.

Lưu giữ các hóa đơn giao dịch

Sau khi mua hàng xong, bạn nhớ ghi lại chi tiết về thời gian, ngày, tháng, năm, số biên nhận thời gian và mã xác nhận đặt hàng. Hầu hết các cửa hàng trực tuyến đều gửi email xác nhận lại các đơn đặt hàng của bạn. Nếu bạn không thể in các thông tin này ra giấy, hãy chụp ảnh màn hình để làm bằng chứng mua hàng.

Câu 49: Để tự bảo vệ an toàn khi mua sắm tại các website bán hàng thì cần làm gì?

1/ Đừng bao giờ mở một trang web theo đường link trong e-mail. Năm nay người ta thống kê được lượng spam phát tán ra lớn chưa từng có. Mọi người nên đề phòng các spam xuất hiện từ hình thức lưu trữ hợp pháp, giống như BestBuy, một website lừa đảo tung ra chiêu thức quảng cáo giá cả thấp để lừa hàng triệu người. Đừng để mình bị hấp dẫn bởi các quảng cáo đó, đừng kích vào các link đáng ngờ, nhất là link trong e-mail.

2/ Trước khi cung cấp thông tin mã số thẻ tín dụng, hãy chắc chắn rằng giao dịch đã được mã hoá

3/ Bạn đang mua hàng trực tuyến ở đâu? Từ nhà hay từ văn phòng? Rushing cảnh báo rằng bạn không nên mua hàng ở các điểm công cộng địa phương hoặc thư viện công cộng. Sử dụng kết nối tại nơi công cộng rất dễ dàng giúp kẻ xấu ăn trộm được username, mật khẩu, biết được địa chỉ nhà, mã số thẻ tín dụng hay nhiều thông tin cá nhân khác. Rất nguy hiểm!

4/ Đừng để ý đến các quảng cáo pop-up. Chỉ cần kích vào nút “OK”, bạn sẽ được đưa đến một website khác chứa nội dung độc hại hoặc nhận được thông báo yêu cầu cho phép load một điều khiển ActiveX control và gửi tới bạn tất cả e-mail spam mà chúng muốn trong tương lai.

5/ Hãy cẩn thận với website bạn mua hàng. Bạn đã từng vào đó lần nào chưa? Đừng tin tưởng vào những website chỉ biết đến qua giới thiệu hoặc nghe nói mà chưa kiểm chứng. Hãy kiểm tra bất kỳ website nào yêu cầu đăng nhập thông tin cá nhân hoặc thông tin tài chính.

Câu 50: Giao dịch trong thương mại điện tử có điểm gì khác với các loại hình giao dịch điện tử khác?

Luật Giao dịch điện tử với phạm vi điều chỉnh rộng lớn bao gồm các hoạt động giao dịch điện tử của các cơ quan nhà nước, trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các hoạt động khác do luật quy định. Như vậy các giao dịch thương mại điện tử là một phần trong các hoạt động điều chỉnh của luật.

Giao dịch trong thương mại điện tử thuộc nhóm giao dịch dân sự, kinh tế. Đặc điểm của loại hình giao dịch này là giao dịch được tiến hành dựa trên thỏa thuận của tất cả các bên tham gia. Ví dụ, người B muốn vay tiền người A, đây là một giao dịch dân sự mà người B đã sẵn sàng tham gia, nhưng giao dịch chỉ thực hiện được khi người A đồng ý cho vay. Hoặc người C bán một món hàng mà người D muốn mua (một giao dịch kinh tế), nhưng hàng chỉ thực sự bán được khi người D hài lòng với giá cả và chất lượng món hàng và người C thỏa mãn với số tiền thu được. Ông cha ta đã tổng kết đặc điểm của loại hình giao dịch này qua câu “thuận mua vừa bán”.

Khác với nhóm giao dịch trên, các giao dịch trong lĩnh vực hành chính không dựa trên thỏa thuận mà mang tính mệnh lệnh một chiều. Khi thủ trưởng đưa ra chỉ thị thì cán bộ cấp dưới phải tuân thủ, Nhà nước đề ra luật thì người dân phải chấp hành. Trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính, ngày càng có nhiều giao dịch hành chính được thực hiện qua mạng. Do vậy, loại hình giao dịch này cũng được đưa vào Luật Giao dịch Điện tử để đảm bảo hiệu quả pháp lý, tạo điều kiện triển khai chính phủ điện tử.